Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Trung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện, nhằm mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành còn là
căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải có chi phí sản xuất là đã tính ngay được
giá thành mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí kết tinh trong một quá trình
sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
Chỉ tiêu giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong
nó là: chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành
trong khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Như vậy, bản chất
của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí vào những
sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Chưa có sự chuyển dịch này thì
không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, giá thành bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần
được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động vật hoá đã được thực sự chi ra cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành phải phản ánh được
giá trị thực của các tư liệu lao động tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sống.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản
xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết
quả sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở thời kỳ nào nhưng chưa có liên
quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản
5
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là tiền đề để tính
giá thành sản phẩm, ngược lại giá thành sản phẩm là mục tiêu để tập hợp chi
phí sản xuất. Rõ ràng chúng có mối quan hệ qua lại với nhau, là tiền đề, động
lực cho nhau cùng phát triển.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chúng ta đều biết cái mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm đó là hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nghĩa là chi phí bỏ ra ít nhất và phải thu được lợi
nhuận cao nhât. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lỗ, lãi) hoạt động
sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Trong môi
trường kinh tế cạnh tranh toàn cầu như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi
nhuận. Vì vậy, tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường
quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt
khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó
là một trong những điều quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh
tranh.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để tính giá bán sản phẩm,
còn là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời
còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin
6
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của
toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các
phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là phải hạch toán chi phí sản
xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành. Kế toán chính xác chi
phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, trung
thực về mặt lượng chi phí mà cả việc tính toán các chi phí bằng tiền theo đúng
nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí theo từng địa điềm phát sinh, thời điểm
xảy ra, xác định đối tượng chịu chi phí để biết được chi phí lãng phí ở khâu nào,
từ đó có biện pháp khắc phục.
Mặt khác, muốn tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phải dựa trên cơ sở của việc tính chính xác chi phí để sản xuất ra sản
phẩm. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí bỏ ra theo đúng chế
độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ chi phí không liên quan đến
giá thành sản phẩm như các khoản chi mang tính chất tiêu cực. Việc tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của doanh nghệp, giúp cho việc phản ánh
tình hình và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn
kết quả tài chính, tình trạng lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa hết sức quan
trọng và thiết thực với việc tăng cường, cải tiến công tác quản lý giá thành nói
riêng và quản lý tài sản doanh nghiệp nói chung
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm. Vì thế chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
Do vậy, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ
của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như
sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan, trong đó kế toán các yếu
tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm sản xuất của sản phẩm, khả năng
hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định
đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương án phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
8
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
Chi phí sản xuất của các doanh nghệp sản xuất gồm rất nhiều loại nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí
cung như phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
cũng như việc ra các quyêt định sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất cần
phải được phân loại theo các tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp mà có các cách phân loại khác
nhau. Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những cách phân loại chi phí
sản xuất thích hợp để đảm bảo rằng tất cả các chi phí đều được tập hợp trong
giá thành và nhanh gọn đối với doanh nghiệp mình. Có các cách phân loại chi
phí sản xuất theo nhũng tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của
chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng một mục đích và công dụng vào
cùng một khoản mục chi phí. Không xem xét nội dung kinh tế ban đầu của chi
phí. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp bỏ ra ( vật liệu chính,
vật liệu phụ, …)
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm.và
các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ theo quy
định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung cho toàn ộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Loại chi phí này gồm:
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng tổ đội sản xuất; chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ phục vụ quản lý và sản xuất của bộ phận sản xuất; chi phí khấu
9
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ yêu cầu
quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoach giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Căn cứ vào
nội dung kinh tế ban đầu để sắp xếp những chi phí có cùng một nội dung kinh
tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi phí. Không xem xét đến công dụng, địa
điểm phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này có các yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố CPNVL: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động
sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố CPNC: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của người lao động theo quy định trong kỳ.
- Yếu tố CP khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất của Doanh nghiệp.
- Yếu tố CP dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
cho các dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,
tiền thuê máy móc, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Yếu tố CP khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền khác ngoài
các yếu tố chi phí đã kể trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí, nó là cơ sở để lập phần “ Báo cáo Chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố” và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
Và còn có một số cách phân loại khác được mô tả ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức
khác nhau.
10
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
Theo hoạt động và công dụng kinh tế
Theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Theo mqh của CP với các khoản mục trên b/c tài chính
Theo khả năng quy nạp CP vào các đối tượng kế toán cp
Theo mqh với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo mối quan hệ với
mức độ hoạt động
Các nhận diện khác về CP
CP hoạt động chính và phụ
CP khác
CP luân chuyển
nội bộ
CP ban đầu
CP thời kỳ
CP sản phẩm
CP gián tiếp
CP trực tiếp
CP chung
CP cơ bản
CP bất biến
CP khả biến
CP hỗn hợp
Các loại CP khác được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án
CP kiểm soát được
và CP không
kiểm soát được
CPSX
kinh doanh
11
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Với mục đích quản lý tốt giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả
hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá thành
được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận
cũng như thực tiễn có các cách phân loại chủ yếu sau:
- Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này có các loại giá thành sau:
+ Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt dầu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu trongkỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật
của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
+ Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán
và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được nguyên nhân vượt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
12
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai
loại: Giá thành sản xuất sản phẩm, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm: Là loại giá thành bao gồm các chi phí
liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch
toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh
nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận
thuần trước thuế của doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu
trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn
thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết
hơn.
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng
nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó, trường hợp không thể tổ chức
hạch toán riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các
đối tượng có liên quan theo tiêu thức phù hợp. Các nguyên tắc hạch toán chi
phí sản xuất là:
- Chi phí được ghi nhận khi doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bất kể chi bằng hình thức gì.
13
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán DNSX
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng chi phí.
- Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh khi
các khoản chi này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai hay có liên
quan đến việc làm giảm bớt tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh phải
tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuấ phát sinh được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó. Xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi
phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
xác định nơi gây ra chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ… ) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn dặt hàng … )
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghệp mà ta xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo khả năng quy
nạp của từng loại chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí mà kế
toán sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Để tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán có thể sử dụng hai phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập kế toán chi phí
sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán
trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản
14
Thân Thị Bích Hồng Lớp: K1B1
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét