Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất là sự chuyển
dịch vốn, chuyển dịch giá trị của yếu tố sản xuất vào đối tợng tính giá.
Đối với chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng đợc biểu hiện
nh trên, nhng giá trị của sản phẩm xây lắp thể hiện rõ hơn theo công thức sau:
Gxl = C + V + m
Trong đó:
- Gxl là giá trị sản phẩm xây lắp
- C là toàn bộ giá trị t liệu xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
xây lắp cụ thể nh khấu hao TSCĐ, chi phí NVL.
- V là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia quá
trình xây dựng.
- m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp.
2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp SXKD nào, muốn tạo ra một sản phẩm
doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp, để
có một sản phẩm xây lắp hoàn thành, doanh nghiệp phải đầu t một khoản chi
phí khá lớn trong quá trình thi công công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, HMCT, hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao đợc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt.
Tính cá biệt này thể hiện trớc hết là mỗi công trình, HMCT sau khi hoàn thành
đều có một giá riêng. Mặt khác sản phẩm xây lắp đợc xác định giá bán trớc khi
sản phẩm hoàn thành bởi do đặc tính ngành xây dựng là để thi công một công
trình doanh nghiệp cần phải tham gia đấu thầu và phải đa ra một giá nhận thầu
phù hợp . Do đó giá thành thực tế của một công trình hoàn thành quyết định đến
lỗ lãi của doanh nghiệp.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 5-
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong SXKD chỉ tiêu giá thành đặc trng hạn mức chi phí cho thi công
công trình. Nếu nh khối lợng sản phấm xây lắp biểu thị kết quả về mặt lợng của
sản xuất xây lắp thì giá thành sản phẩm xây lắp biểu thị chất lợng quá trình sử
dụng nguồn vật t, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp xây dựng trong quá
trình sản xuất thi công.
Thực tế hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động SXKD, đợc sự cho phép của
Nhà nớc, một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng các công trình dân dụng
nh: Nhà ở, văn phòng, cửa hàngsau đó bán lại cho các đối tợng có nhu cầu xử
dụng với giá cả phù hợp thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan
trọng để xác định giá bán.
2.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình. Nh vậy xét về bản
chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện thi công xây
lắp hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ biểu thị bằng tiền.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác
biệt ở một số phơng diện sau:
Chi phí sản xuất là chi phí chi ra trong một khoảng thời gian nhất định
vừa liên quan đến khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành, vừa liên quan đến
khối lợng sản phẩm xây lắp cha hoàn thành.
Còn giá thành sản phẩm là chi phí chi ra tính cho khối lợng sản phẩm xây
lắp đã hoàn thành bao gồm cả chi phí sản xuất của kỳ này và chi phí sản xuất
của kỳ trớc nằm trong giá trị sản phẩm xây lắp làm dở đầu kỳ.
Sự khác nhau này đợc biểu hiện thông qua công thức:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 6-
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
= -+
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2.2.Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp SXKD nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng,
chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác
nhau nên yêu cầu quản ý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý
chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn
phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho
yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí phát sinh theo từng công trình, HMCT(đối
với doanh nghiệp xây lắp). Do đó phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất
yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí theo những tiêu thức
sau:
2.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí(phân loại theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi
phí:
- Chi phí NL, VL: Bao gồm toàn bộ các chi phí về NL, VL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã xử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 7-
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng, tiền công, phụ
cấp và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp và của nhân
viên quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: Tiền điện, tiền nớc. phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Tác dụng:
Thông qua cách phân loại chi phí này cho phép ta biết đợc trong quá trình
sản xuất doanh nghiệp cần phải chi ra những chi phí gì và cơ cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí nh thế nào. Cách phân loại này là cơ sở
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng và chi phí sản xuất kinh doanh
nói chung theo từng yếu tố chi phí để phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố.
Đồng thời thông qua cách phân loại này, việc tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố là cơ sở để xây dựng dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sở để
lập kế hoạch về lao động, vật t, tiền vốn cho kỳ tiếp theo.
2.2.1.2.Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí (theo khoản mục chi
chí giá thành sản phẩm).
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí
có chung mục đích, công dụng đợc xếp chung vào một khoản mục chi phí ,
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Do vậy, cách phân
biệt loại này còn đợc gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Trong doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các khoản mục chi phí sau:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 8-
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Chi phí NL, VL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính (cát, sỏi, đá,
ximăng), vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuân, dàn
giáo), bán thành phẩmcần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp của
công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân phụChi phí nhân công trực tiếp
không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính
trên tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp. Khoản này đợc tính vào
chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công hỗn
hợp). Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội (phân xởng) sản xuất và các chi phí ngoài chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao
gồm: Chi phí nhân viên phân xởng (đội xây dựng), chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Tác dụng:
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí là cơ sở
để tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí làm căn cứ để tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Đồng thời cũng là cơ sở để kiểm tra
tình hình thực hiện định mức chi phí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Ngoài các phân loại nêu trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo các
cách khác nhau thờng sử dụng trong kế toán quản trị nh:
- Phân loại theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối t-
ợng kế toán chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 9-
Giá thành
kế hoạch
Giá thành
dự toán
Mức hạ giá
thành
= -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí thành chi phí đơn
nhất và chi phí tổng hợp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng hoạt động
thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh thành chi phí cơ bản và chi phí
chung.
2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.2.2.1.Phân loại căn cứ vào cơ sở số liệu và thời gian tính giá thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình.
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức, quy định của
Nhà nớc và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
- Giá thành dự toán xây dựng và tồn tại trong những điều kiện trung bình
về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật t.cho từng
công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tơng đối
và mang tính chất xã hội.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công
trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 10-
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình
Giá trị dự toán
công trình, hạng mục
công trình sau thuế
Thu nhập
chịu thuế
ước tính
Thuế
GTGT
đầu ra
= - -
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn
đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lợng mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và
không trong định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi,
lãng phí về vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của
doanh nghiệp đợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế biểu hiện chất l-
ợng, hiệu quả về kết quả hoạt dộng của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện đợc trong kỳ.
So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta sẽ đánh giá đợc chất lợng sản
xuất thi công và công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp
xây lắp . Về nguyên tắc phải đảm bảo:
Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế
2.2.2.2.Phân loại căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành hai
loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Bao gồm các chi phí sản xuất
nh: Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí
sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, HMCT
hoặc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đợc sử dụng để ghi sổ cho sản
phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và lợi nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 11-
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành sản xuất
cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm
đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ đợc tính toán xác định khi
sản phẩm xây lắp hoặc lao vụ đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây
lắp là căn cứ để xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
III.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp
trong điều kiện sử dụng kế toán máy.
3.1.Một số vấn đề chung về kế toán máy.
Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu quản lý đòi hỏi cung cấp thông minh,
nhanh chóng hơn, kịp thời hơn, chính xác hơn vào những thời diểm khác nhau
mà kế toán thủ công không thể đáp ứng đợc, đa số các doanh nghiệp đều áp
dụng phần mềm kế toán trong đó có các doanh nghiệp xây lắp.
Các phần mềm mà các doanh nghiệp hay áp dụng nh; AC Soft, AF 5,
Fast, Kế toán Unesco, Misa, NewaccDù áp dụng phần mềm kế toán nào thì
các doanh nghiệp đều phải thực hiện các công việc sau:
- Tổ chức mã hoá các đối tợng quản lý:
+ Phải xác định đợc đối tợng cần mã hoá.
+ Lựa chọn phơng pháp mã hoá.
+ Triển khai mã hoá cho từng đối tợng quản lý theo phơng pháp mã hoá
đã chọn.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
+ Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy để quản lý
các loại chứng từ, mỗi loại chứng từ mang một mã hiệu xác định.
+ Tổ chức luân chuyển, xử lý, lu trữ và bảo quản chứng từ tuỳ theo sự
phân công, phân nhiệm trong bộ máy kế toán.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 12-
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức cho mình hệ thống tài khoản riêng. Mỗi
tài khoản đều có mã hiệu và tên gọi riêng, đợc xây dựng dựa trên hệ thống tài
khoản thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành và do yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp. Có thể mở chi tiết theo yêu cầu quản lý.
- Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán:
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống
hoá thông tin kế toán khác nhau, đòi hỏi cần phải lựa chọn hình thức kế toán
phù hợp.
Mỗi phần mềm kế toán cho phép lên sổ cái và báo cáo kế toán theo từng
hình thức đợc sử dụng. Thông thờng, quá trình xử lý, hệ thống hoá thông tin
trong hệ thống kế toán tự động đợc thực hiện theo quy trình:
3.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
3.2.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất, thi công nh phân xởng, đội xây dựng và với sản phẩm xây
lắp. Do đó, kế toán cần phải xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất,
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay tổng hợp chi phí của doanh
nghiệp.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 13-
Chứng
từ trên
máy
Nhập
chứng
từ vào
máy
Chứng
từ gốc
- Sổ kế toán
tổng hợp
- Sổ cái TK
- Sổ chi tiết
- BCTC
- Báo cáo
khác
Xử lý
của phần
mềm kế
toán trên
MVT
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Giới hạn tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí (phân xởng, đội sản xuất,
đội xây dựng) hoặc có thể là nơi chịu chi phí (công trình, HMCT.).
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của
công tác kế toán tập hợp chi phí và tiến hành tập hợp chi phí theo đúng đối tợng
đã xác định là cơ sở, là tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí phải dựa vào các yếu tố:
- Tính chất sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản xuất
giản đơn hay sản xuất phức tạp
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xởng, đội sản xuất hay là không có
phân xởng, đội sản xuất
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản xuất xây lắp mang tính đơn
chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dàinên đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là từng công trình, HMCT, khối
lợng xây lắp hoặc các đơn đặt hàng. Ngoài ra, tại các doanh nghiệp xây lắp cũng
có thể tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo từng tổ, đội thi công.
3.2.2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.2.2.1.Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu phản ánh các
chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập hợp chi phí để căn cứ vào chứng từ ban
đầu đó thực hiện việc tổng hợp số liệu để ghi trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí đã xác định.
Thông thờng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp thờng áp dụng theo phơng pháp này.
3.2.2.2.Phơng pháp tập hợp gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng cho các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp chi phí mà ngay lập hạch toán ban đầu không tách riêng cho từng
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 14-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét