Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Nhân viên : là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các trờng chuyên môn , nghiệp vụ hoặc cha đào tạo .
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm
bắt thông tin về số lợng và thành phẩm lao động , về trình độ nghề nghiệp của
ngời lao động trong doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ
đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động . Mặt khác , thông qua
phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập
dự toán chí phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh , lập kế hoạch quỹ
lơng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán
này .
1.3. ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động , quản lý lao động
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm ,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động hợp lý
,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho ngời lao động
đúng ,thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan . Từ đó khuyến
khích ngời lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động , chất lợng lao
động , chấp hành kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động , đóng góp tiết
kiệm chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động tạo
điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động
1.4 Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng, các khoản trích theo lơng
1.4.1. Các khái niệm tiền lơng :
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách dời lao động của con ngời . Lao
động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh .
Và lao động đợc đo lờng , đánh giá thông qua các hình thức trả lơng cho ngời
lao động của doanh nghiệp
Vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động , là một khoản thù lao do ngời sử
dụng sức lao động trả cho ngời lao động để bù đắp lại phần sức lao động mà họ
đã hao phí trong quá trình sản xuất . Mặt khác tiền lơng còn để tái sản xuất lại
sức lao động của ngời lao động ,đảm bảo sức khoẻ và đời sống của ngời lao
động
Tiền lơng là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền đợc trả cho ngời lao
động ,dựa theo số lơng và chất lợng lao động của mỗi ngời dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đội với đời sống cán
bộ ,công nhân viên chức . Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ , nó kích thích ngời lao động ra sức sản xuất và lao
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
động , nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động .
ở nớc ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp , tiền lơng là một phần
thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lơng đợc biểu
hiện bằng tiền của ngời lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết .
1.4.2. ý nghĩa của tiền lơng :
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động là yếu tố để đảm bảo tái
sản xuất sức lao động , một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội . Vì vậy, tiền l-
ơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình .Tr-
ớc hết tiền lơng phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của ngời lao
động nh ăn ,ở ,đi lại Tức là tiền lơng phải để duy trì cuộc sống tối thiểu của
ngời lao động . Chỉ có khi nh vậy ,tiền lơng mới thực sự có vai trò quan trọng
kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của ngời lao động đối với quá trình
sản xuất và tái sản xuất xã hội . Đồng thời , chế độ tiền lơng phù hợp với sức lao
động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tởng vào doanh nghiệp , vào chế
độ họ đang sống
Nh vậy trớc hết tiền lơng có vai trò đối với sự sống của con ngời lao động
từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế để nó phát huy nỗ lực tối đa hoàn thành công
việc . Khi ngời lao động đơc hởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ bỏ
ra thì lúc đó bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm . Nh vậy có thể nói tiền lơng đã
góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi .
Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lơng ngoài mục đích tạo
vật chất cho ngời lao động , tiền lơng còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi
kiểm tra và giảm sức ngời lao động .Tiền đợc sử dụng nh thớc đo hiệu quả
công việc bản thân tiền lơng là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất , chi
phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp .
Vì vậy nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm .Do đó ,tiền lơng cũng
ảnh hỏng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Với những vai trò to lớn nh trên của
tiền lơng trong sản xuất và trong đời sống thì việc chọn hình thức trả lơng phù
hợp với điều kiện đặc thù sản xuất từng ngành , từng doanh nghiệp sẽ có tác
dụng tích cực thúc đẩy ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động , hiệu quả
sản xuất của kinh doanh .Đây luôn là nóng bỏng trong tất cả các doanh nghiệp ,
một chế độ tiền lơng lý tởng vừa đảm bảo lợi ích ngời lao động , ngời sử dụng
lao động và toàn xã hội
1.4.3. Khoản trích theo tiền lơng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.4.3.1 Bảo hiểm xã hội : Ngoài tiền lơng phân phối cho ngời lao động
theo số lợng chất lợng lao động thì ngời lao động còn đợc hởng một phần sản
phẩm xã hội dới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi
đau ốm , khó khăn , thai sản , tai nạn lao động Phần sản phẩm xã hội này
hình thành lên quỹ bảo hiểm xã hội .BHXH là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách xã hội mà nhà nớc đảm bảo cho mỗi ngời lao động BHXH
là một hệ thống các chế độ mà mỗi ngời lao động có quyền đợc hởng phù hợp
với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá pháp lý của nhà nớc , phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ,quỹ BHXH đợc hình thành
từ :
- Ngời sử dụng lao động (các doanh nghiệp ) đóng 15% từ quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng này là tổng số tiền lơng tháng của những ngời tham gia BHXH.
Theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng .
- Hàng tháng ngời lao động trích 5% từ tiền lơng cấp bậc , chức vụ để
đóng BHXH .
1.4.3.2. Bảo hiểm y tế: Song song với việc trích BHXH hàng tháng các
doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT đợc trích nộp lên cơ quan
quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc , phục vụ cho sức khoẻ ngời lao
động khi gặp đau ốm, thai sản Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập
theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên
trong tháng . Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh còn lại 1% là do ngời lao động đóng (thông thờng đợc trừ
vào lơng tháng ).
1.4.3.3. Kinh phí công đoàn:
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn , doanh nghiệp phải trích
theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lơng thực tế phát sinh . Đây chính là
nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng đợc tính vào chi phí sản
xuất . Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn , theo chế độ hiện nay là 2% .KPCĐ do
doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ Nhà
nớc quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp
Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT ,KPCĐ có một ý nghĩa
rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động , mặt khác còn
làm cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thanh sản phẩm
đợc chính xác
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.5. Các chế độ tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ,BHXH, BHYT,Tiền
ăn giữa ca của nhà nớc quy định
1.5.1. Chế độ tiền lơng của nhà nớc quy định:
Để quản lý lao động tiền lơng , Nhà nớc quy định chế độ tiền lơng đợc áp
dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nớc, quy định
khung lơng nh sau :
Phân loại 1 2 3 4 5 6 7
nhóm II hệ
số mức
lơng
1.4
133
1.55
142
1.72
152
2.192
162
2.33
177
2.84
200
3.45
236
nhóm III
hệ số mức
lơng
1.47
137
1.64
147
1.83
158
2.04
166
2.49
181
3.05
213
3.73
252
- Mức lơng : là số tiền tệ trả cho công nhân lao động trong đơn vị thời
gian phù hợp với các cấp bậc trong thang lơng , trong đó mức lơng thấp nhất
cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu đợc quy định . Hiện nay mức l-
ơng đợc quy định tối thiểu là 290.000 đồng .
- Các chế độ quy định về tiền lơng làm đêm , làm thêm giờ
Trờng hợp công nhân làm thêm giờ :
+ Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm thì căn cứ vào số
liệu sản phẩm , chất liệu sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng quy định để tính
lơng cho thời gian làm thêm giờ .
+ Nếu ngời lao động thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng phải trả
thời gian làm thêm giờ bằng 150% - 300% lơng cấp bậc
Trong trờng hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h 6h ), đợc hởng khoản
phụ cấp làm đêm (làm đêm thờng xuyên mức lơng hởng tối thiểu 35% tiền lơng
cấp bậc , làm đêm không thờng xuyên mức lơng hởng tối thiểu 30% tiền lơng
cấp bậc.
1.5.2 Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lơng của Nhà nớc quy
định
1.5.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham
gia đóng góp BHXH trong trờng hợp họ mất khả năng lao động .
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ .
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ
BHXH theo tỷ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên
trong tháng . Trong đó 15% tinh vào chi phí sản xuất , 5% trừ vào thu nhập của
ngời lao động .
1.5.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế :
Đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ
BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh .
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
tiền lơng phải trả cho công nhân viên .
Theo chế độ hiện hành , doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên , trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh , ngời lao động đóng góp 1% thu nhập , doanh
nghiệp tính trừ vào lơng của ngời lao động .
1.5.2.3. Kinh phí công đoàn:
Đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm
chăm lo , bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động .
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả cho công nhân viên trong kỳ .
Theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh . Trong đó 1% số đã đợc trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên ,
phần còn lại chi vào công đoàn cơ sở .
1.6. Các hình thức tiền lơng :
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động . Ngời lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
trong đó có tiền lơng và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng .
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc Nhà nớc quy định , nhà nớc khống
chế mức lơng tối thiểu , không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập của ngời lao động .
Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp đợc thực hiện
theo các hình thức trả lơng nh sau :
1.6.1. Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động
1.6.1.1 Khái niệm hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động
Khái niệm: tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lơng theo quy định.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nội dung : tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời giam lao động của
doanh nghiệp , tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách nh
sau :
1.6.1.2. Hình thức Tiền lơng thời gian giản đơn: Là tiền lơng đợc tính theo thời
gian làm việc và đơn giá lơng thời gian. Công thức :
Tiền lơng = Thời gian làm x Đơn giá tiền lơng thời gian
thời gian việc thực tế hay mức lơng thời gian
- Tiền lơng thời gian giản đơn gồm :
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng
quy định gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh : phụ cấp độc hại , phụ
cấp khu vực ( nếu có )
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân viên công tác quản
lý hành chính , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất .
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp )
Mi : Mức lơng lao động bậc i
Mn: Mức lơng tối thiểu
Hi : Hệ số cấp bậc lơng bậc i
Hp : Hệ số phụ cấp
+ Tiền lơng tuần : là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
Tiền lơng tuần = Tiền lơng tháng x 12 tháng
phải trả 52 tuần
+ Tiền lơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để
tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên , trả lơng cho công nhân
viên những ngày họp , học tập và lơng hợp đồng
Tiền lơng ngày = Tiền lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
- Hình thức tiền lơng thời gian có thởng : là kết hợp giữa hình thức tiền lơng
giản đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất .
Tiền lơng = Tiền lơng thời x Tiền thởng có
thời gian có thởng gian giản đơn tính chất lợng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tiền thởng có tính chất lợng nh : thởng năng suất lao động cao , tiết kiệm
nguyên vật liệu , tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao .
- Ưu nhợc điểm của hình thức tiền lơng thời gian :
- Ưu điểm : đã tính đến thời gian làm việc thực tế , tính toán giản đơn , có thể
lập bảng tính sẵn .
- Nhợc điểm : cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động , cha gắn liền
với chất lọng lao động .
1.6.2. Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm
1.6.1.1. Khái niệm : Là hình thức tiền luơng trả cho ngời lao động tính
theo số lợng sản phẩm, công việc chất lợng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo chất lợng quy định và đơn giá lợng sản phẩm .
1.6.1.2. Phơng pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lơng
sản phẩm: Giao cùng lệnh sản xuất hoặc đồng thời sản xuất . Định mức lao
động đợc xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm.
Nhà nớc đề ra quy định nhằm khuyến khích ngời lao động làm theo năng lực
hởng lơng, khả năng trình độ của ngời lao động, khuyến khích sản xuất đơn vị
chóng hoàn thành kế hoạch đợc giao . Ngời lao động trực tiếp sản xuất thì Nhà
nớc có quy định trả theo đơn giá của sản phẩm .
Để trả lơng theo sản phẩm cần có định mức lao động , đơn giá tiền lơng
hợp lý trả cho từng loại sản phẩm , công việc . Tổ chức công tác kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến
hành làm việc hởng lơng theo hình thức tiền lơng sản phẩm nh : máy móc thiết
bị , nguyên vật liệu
1.6.1.3. Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp : là hình thức trả lơng cho ngời
lao động đợc tinh theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất
và đơn giá tiền lơng sản phẩm .
Tiền lơng = Khối lợng sản x Đơn giá tiền
sản phẩm phẩm hoàn thành lơng sản phẩm
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực
tiếp sản xuất . Trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn
thành định mức lao động nên còn gọi là hình thức tiền lơng này là hình thức tiền
lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế .
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với công nhân
phục vụ cho công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị , vận
chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tiền lơng sản phẩm = Đơn giá tiền x Số lợng sản phẩm
gián tiếp lơng gián tiếp hoàn thành của CNSX chính
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng thực chất là kết hợp giữa hình
thức tiền lơng sản phẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất (thởng tiết kiệm
vật t , tăng năng suất lao động , nâng cao chất lợng sản phẩm ) .
+ Hình thức tiền lơng thởng luỹ kế : là hình thức tiền lơng trả lơng cho
ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thởng tính theo
tỷ lệ luỹ kế , căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
Lơng sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động ,
nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất
cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng .
tiền lơng đơn giá số lợng SP Đơn giá SLSP Tỷ lệ
luỹ tiến = lơng SP x đã HT + lơng SP x vợt KH x TLLT
+ Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc : là hình
thức trả lơng cho ngời lao động theo sản phẩm . Hình thức tiền lơng thờng áp
dụng cho những công việc lao động giản đơn , công việc có tính chất đột xuất
nh khoán bốc vác , vận chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm
+ Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lơng đ-
ợc tính theo đơn giá tổng hợp cho hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình
thức tiền lơng này đợc áp dụng cho từng bộ phận sản xuất .
+ Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể : đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân .
Các phơng pháp chia lơng :
+ Nguyên tắc : Kế toán phải tính cho từng ngời lao động , trong trờng hợp
tiền lơng trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể ngời lao động
thì kết toán phải lơng, phải trả cho từng ngời lao động theo một trong những ph-
ơng pháp sau :
Phơng pháp 1 : chia lơng sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật
của công việc . Công thức :
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
12
Lt
Li = x Ti Hi
=
n
ti
Ti Hi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong đó :
Li : tiền lơng sản phẩm của CNi
Ti : thời gian làm việc thực tế của CNi
Hi: hệ số cấp bậc kỹ thuật của CNi
Li: tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n : số lợng ngời lao động của tập thể
số giờ làm việc = số giờ làm việc x Hệ số cấp bậc kỹ
tiêu chuẩn thực tế thuật công việc
tiền lơng 1h làm = Tông số tiền lơng sản phẩm hoàn thành
việc tiêu chuẩn Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn
tiền lơng phải trả = số giờ làm việc theo tiêu x tiền lơng của 1h
cho từng công nhân chuẩn của từng ngời làm việc tiêu chuẩn
- Phơng pháp 2: chia lơng theo cấp bậc công việc ,thời gian làm việc kết
hợp với bình công , chấm điểm .
Điều kiện áp dụng : cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công
việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ
hoặc trong nhóm sản xuất . Toàn bộ lao động đợc chia thành hai phần : chia
theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi ngời , chia theo thành tích
trên cơ sở bình công chấm điểm cho mỗi ngời .
Tiền lơng chia theo cấp bậc thời gian làm việc TT mức lơng cấp
kỹ thuật công việc và tg làm = của từng công nhân x bậc của từng
việc TT của từng công nhân công việc
Mức tiền lơng = Số tiền lơng cần chia
của một điểm Tổng số điểm của nhóm công nhân
- Phơng pháp 3 : Chia lơng bình công điểm
Điều kiện áp dụng : phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp công
nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn , công cụ thô sơ , năng suất lao động chủ
yếu do sức khoẻ và thaí độ lao động của ngời lao động .
Sau mỗi ngày làm việc , tổ trởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho
từng ngời lao động . Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu để chia lơng .
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.7. Khái niệm quỹ tiền lơng , Nội dung quỹ tiền lơng và phân loại quỹ tiền
lơng
1.7.1. Khái niệm
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lơng .
1.7.2. Nội dung :
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm :
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền l-
ơng thời gian và tiền lơng sản phẩm ) .
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng ) nh : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên , phụ cấp làm đêm , làm thêm
giờ , phụ cấp dạy nghề
- Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan , thời gian hội họp , nghỉ phép
- Tiền lơng trả cho công nhân viên làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định
1.7.3. Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán :
Về phơng diện kế toán , quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại : tiền lơng chính và tiền lơng phụ .
- Tiền lơng chính : là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp
- Tiền lơng phụ là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh : thời gian lao
động, nghỉ phép , nghỉ tết ,họp ,học tập và ngừng sản xuất vì nguyên nhân
khách quan đợc hởng theo chế độ .
Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất th-
ơng đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền l-
ơng phụ của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí
sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tieu thức phân bổ .
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lơng chính thờng liên quan
trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí
theo chế độ quy định .
1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng :
1.8.1. Để thực hiện điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong
doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số lợng , chất l-
ợng , thời gian và kết quả lao động .Tính đúng , thanh toán kịp thời đầy đủ tiền
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét