Chơng I: Tín dụng và chất lợng tín dụng của
Ngân hàng thơng mại
1
. tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, hàng hoá và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân c. Quá trình hình thành quan hệ tín
dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã hội.
Đó là mối quan hệ vay mợn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian
nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình
đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ phận quỹ cho vay
tập chung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh
nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn để bổ sung vốn lu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn
tham gia cấp vốn cho đầu t xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công
nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân. Nh vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng
chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
rất linh hoạt và kịp thời.
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trờng hiện nay. Điều đó đợc thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cha sử
dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân
vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa ngời thừa
vốn và ngời thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu đợc lợi tức
cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
5
Tuy vậy trong cơ chế thị trờng hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu,
có đáp ứng đợc hay không đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có
đúng hạn không là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu t tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi đợc nợ
thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trờng
cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu
hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để
kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng
Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc
độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng trởng của
nền kinh tế.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của
một nớc luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hoá
bình đẳng cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc phát
triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các
nớc. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhng
trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng
có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với t cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,
thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng. Tín dụng
Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở
rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để
tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện
nhiều biện pháp nh cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trờng mới. Tất cả những công
6
việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là
nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng
cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và
lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay
đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện đợc việc này trong nền kinh tế thị trờng là
cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần làm cho
nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng tiền
tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có
hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhợng và mua bán cổ phiếu
mới có môi trờng hoạt động.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy
đợc hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng nh các cơ quan chức
năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng nh các quy định chặt chẽ, tạo điều
kiện thuận lợi cho cả ngời vay và ngời cho vay.
2. Chất lợng tín dụng - nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
2.1. Chất lợng tín dụng
* Khái niệm:
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền và
ngời vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của Ngân hàng. Chất lợng tín dụng đợc hình thành và bảo đảm từ hai
phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lợng hoạt động của Ngân hàng
không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất
lợng hoạt động của doanh nghiệp.
7
* Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút đợc
nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
các quan hệ giữa tăng trởng tín dụng với tăng trởng kinh tế.
- Đối với Ngân hàng thơng mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh
trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Nh vậy chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ) vừa trừu tợng (thể hiện
qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ). Chất lợng tín
dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán
bộ ) và khách quan (sự thay đổi của môi trờng bên ngoài). Khuynh hớng phát
triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trờng cũng nh môi trờng pháp lý
đều ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: thu hút đợc nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lợng tín dụng tốt cần có
sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm
bảo cho chất lợng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của
toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng nh bên ngoài. Để làm đợc điều đó mỗi
thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình
quản lý chất lợng.
8
Nh vậy, chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có đợc chất lợng tín
dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc
thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác,
chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín
dụng.
2.2. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài:
Ta biết rằng chất lợng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lợng tín
dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hởng chính, đó
là các nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý
* Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hởng lớn tới
chất lợng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
khoản tín dụng có chất lợng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố
lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay
biến động lớn làm ảnh hởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của Ngân
hàng.
Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức,
xảy ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất
giá, chất lợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nớc
điều tiết để u tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó
để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong
thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã đợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có
hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngợc lại, thời kỳ hng thịnh, nhu
9
cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi, nhng cũng không loại trừ trờng
hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu
cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng đợc thực hiện. Những
khoản này cũng có thể khó đợc hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh
không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt
Nam đã khống chế đợc tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong
những trờng hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm
cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử
dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng
với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng. Lợi
tức Ngân hàng thu đợc từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân hàng. Vì vậy, với mức
lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp vay vốn thu đợc từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng,
ảnh hởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát
triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu
ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy
thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng.
* Nhân tố xã hội:
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự
tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút đợc khách hàng càng
lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thờng đợc vay vốn
Nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách
của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín dụng
trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trờng nên góp
10
phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà
nớc, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng thơng
mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đờng lối chính sách của Nhà nớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều
đó cũng có nghĩa là chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách
tín dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất
lợng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp của Ngân hàng
mình.
* Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn
bộ hệ thống Ngân hàng cũng nh giữa Ngân hàng với các cơ quan khác nh tài
chính, pháp lý sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp
Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động
vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có
hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
* Chất lợng nhân sự:
Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng
phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là ngời trực tiếp
quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu t cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ
cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà
khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội
ngày càng phát triển đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng
kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp
cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực
hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng
11
* Qui trình tín dụng:
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đợc bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi
nợ. Chất lợng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt
các qui định ở từng bớc với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bớc
trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng đợc luân chuyển bình
thờng, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất lợng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bớc chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin
vay và Ngân hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho
vay) rất quan trọng, là cơ sở để lợng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong
bớc này, chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối tợng đợc vay
vốn cũng nh những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm đợc nguyên nhân diễn
biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc
can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự
tồn tại của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự
nhạy bén kịp thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện
bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng
lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối
với chất lợng tín dụng.
Sự phối kết nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng đợc luân chuyển bình thờng, theo đúng kế hoạch đã định,
nhờ đó đảm bảo chất lợng tín dụng.
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lợng tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định cần thiết
có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín
dụng có thể thu đợc từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông
12
tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng ) từ khách
hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan
chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nớc, từ các nguồn thông tin khác
(báo, đài, toà án). Số lợng, chất lợng của thông tin thu nhận đợc có liên quan
đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trờng, khách
hàng để đa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ,
nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động kinh doanh càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
* Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngân hàng có đợc các thông tin
về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng đợc các mục tiêu đã
định. Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân
các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác
kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có
hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi
nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thởng phạt vật chất nghiêm minh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Ngoài 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù
hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục
vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ ) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận đợc.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nh vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu đợc để không
ngừng cải tiến chất lợng tín dụng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi tr-
ờng pháp lý của từng nớc cũng nh khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và
13
trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hởng khác nhau tới
chất lợng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc các nhân tố
ảnh hởng tới chất lợng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hởng của các
nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm đợc những biện pháp quản lý có
hiệu quả để củng cố nâng cao chất lợng tín dụng hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng
nh của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.
3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng.
3.1. Chất lợng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan
trọng của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát
triển. Cùng với sự sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển
nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch
trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề ngày
càng đợc quan tâm vì:
- Nâng cao chất lợng tín dụng để đa hoạt động tín dụng thích nghi với
điều kiện kinh tế thị trờng, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trờng.
- Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng
trung tâm thanh toán, vì khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín
dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, tín dụng góp
phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động
tới mức tối đa lợng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lợng tiền thừa trong lu
thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh tế, tăng
uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu t vốn phát huy tác
dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét