Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần nông sản Đất Việt

Luận văn tốt nghiệp
trờng cạnh tranh hoàn hảo, tất cả ngời mua và ngời bán đều có thông tin liên quan
đến việc trao đổi nh:số lợng, chất lợng, giá cả
Cạnh tranh hoàn hảo là sự tự do gia nhập thị trờng rút khỏi thị trờng, mức giá
do thị trờng quy định. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải hạ giá thành
sản phẩm và bán mức giá thấp hơn so với giá thị trờng thì mới thu nhiều lợi nhuận.
Còn nếu mức giá của doanh nghiệp cao hơn so với thị trờng thì doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
* Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp chi
phối đợc giá cả các sản phẩm của mình. Các sản phẩm ở đây không đồng nhất với
nhau, mỗi loại sản phẩm có nhãn hiệu và uy tín khác nhau. Với những sản phẩm có
uy tín, chất lợng, tên tuổi ng ời bán có thể thu hút nhiều khách hàng bằng những
sản phẩm đó. Và để thu hút khách hàng càng nhiều, ngời bán đa ra những dịch
vụ:khuyến mại, quảng cáo, phơng thức thanh toán, giảm giá, u đãi, dịch vụ sau bán
hàng Khách hàng sẽ lựa chọn những nhà cung cấp mà có dịch vụ tốt hơn. Cạnh
tranh hoàn hảo làm cho giá bán cao hơn chi phí và loại cạnh tranh không hoàn hảo
này rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng khi có
cạnh tranh gay gắt diễn ra. Ngời bán nào đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách
hàng và cung cấp dịch vụ tốt hơn thì sẽ bán nhiều hàng hơn và thu hút đợc nhiều
khách hàng.
* Cạnh tranh độc quyền :
Là hình thức cạnh tranh những ngời bán có thể ảnh hởng ít nhiều đến những
ngời mua bằng sự khác nhau của những sản phẩm mà mình sản xuất ra về hình
dáng, mẫu mã, kiểu dáng bởi phần lớn các sản phẩm là không đồng nhất với
nhau. Sự khác nhau này cũng có thể do ngời tiêu dùng nghĩ ra và có thể đúng hoặc
không đúng và họ có thể trả giá cao hơn cho cho sản phẩm mà mình thích và đợc
cho là tốt nhất. Nh vậy trong nhiều trờng hợp ngời bán có thể bắt buộc ngời mua
chấp nhận giá sản phẩm do họ định ra. Thị trờng cạnh tranh độc quyền có hai loại
đặc trng cơ bản đó là:Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản
phẩm phân biệt có mức độ thay thế cao nhng không phải thay thế hoàn hảo, có sự
gia nhập và rút khỏi thị trờng.
2. 3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế.
Có hai loại cạnh tranh: Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh ngoài
ngành
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
5
Luận văn tốt nghiệp
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành cùng sản
xuất kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
dẫn đến sự hình thành giá cả thị trờng chung cho những sản phẩm, dịch vụ đó trên
cơ sở giá trị xã hội của dịch vụ đó. Cuộc cạnh tranh này diễn ra rất khốc liệt có thể
dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Trong cuộc cạnh tranh này các
doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất nhằm làm cho giá trị của hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá
trị xã hội kết tinh trong hàng hóa để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Trong một ngành
nếu nh các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có quy mô và thế lực ngang nhau thì
sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ trở lên khốc liệt. Bên cạnh đó, sự có mặt của các sản
phẩm thay thế nó góp phần đa đạng hóa thị trờng sản phẩm nhng nó đặt ra cho
doanh nghiệp nhiều thách thức mới. Vì vậy buộc các doanh nghiệp phải tìm hiểu về
đối thủ cạnh tranh, về bạn hàng, môi trờng kinh doanh từ đó có chính sách nâng cao
năng lực cạnh tranh cho phù hợp
Có thể nói rằng cuộc cạnh tranh trong nội bộ ngành tạo động cơ cho sự phát
triển tiến bộ kỹ thuật góp phần cải tiến chất lợng, kỹ thuật, phát minh sáng kiến
mới Không có cạnh tranh trong nội bộ ngành thì không có những phát minh,
sáng kiến, cải tiến và nh thế bản thân ngành đó cũng nh nội bộ nền kinh tế bị trì trệ
hay nói cách khác muốn có sự phát triển phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong
nội bộ ngành
* Cạnh tranh ngoài ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm thu đợc lợi nhuận cao và tìm kiếm đợc nơi đầu t có lợi. Mỗi một ngành
kinh tế có sức hấp dẫn riêng. Do đó việc đầu t vào các ngành kinh tế khác nhau sẽ
mang lại tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp
luôn đầu t vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nên đã có sự dịch chuyển vốn
từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận hơn, đó chính là biện pháp để
thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Ngành nào đem lại lợi nhuận cao cho các nhà
kinh doanh thì sẽ thu hút đợc nhiều nhà đầu t và do đó sẽ nâng cao hơn hiệu quả
cho toàn ngành.
3. Vai trò của cạnh tranh.
Cạnh tranh có một vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với từng doanh
nghiệp mà còn đối với nền kinh tế nói chung. Nói tới cạnh tranh là nói tới thị trờng,
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
6
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng mà không có cạnh tranh không tạo ra động lực phát triển. Cạnh tranh
trong thị trờng có những mặt tích cực và hạn chế. Triệt tiêu cạnh tranh là làm mất đi
tính năng động, sáng tạo của mỗi con ngời trong toàn xã hội. Thực tiễn cho thấy
cạnh tranh có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, là động lực
của sự phát triển kinh tế điều này đợc thể hiện nh sau:
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm,
sự phát triển khoa học kỹ thuật, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội, tạo việc
làm, tạo sự phân công lao động xã hội ngày càng sắc hơn. Có cạnh tranh mới tạo
động lực phát triển, mới giúp cho xã hội ngày càng phát triển. Vì vậy, trong cơ chế
thị trờng hiện nay, Nhà nớc có nhiệm vụ và chức năng phát hiện, bảo vệ, khuyến
khích những nét tích cực của cạnh tranh và hạn chế tiêu cực của nó. Từ đó tạo ra
một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần
kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát triển. Trong cạnh tranh nếu doanh
nghiệp không tự đổi mới mình thì buộc doanh nghiệp tự đào thải mình ra khỏi cuộc
chơi Cạnh tranh đào thải cái lạc hậu và bình tuyển cái tiến bộ. Vì vậy buộc các
doanh nghiệp phải tự đổi mới mình, phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng lợi
nhuận và giành nhiều thị phần về mình. Bên cạnh đó, cạnh tranh là cơ hội buộc các
doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nh vậy cạnh
tranh cũng là nguồn gốc, động lực để phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
cao.
Trong điều kiện của cơ chế thị trờng mức độ của cạnh tranh trở nên gay gắt
thì các doanh nghiệp vì sự tồn tại của mình luôn phải toan tính để vợt nên đối thủ
cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là, cạnh tranh có khả năng tạo ra sức ép để chống trì
trệ, khắc phục suy thoái và buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả.
Môi trờng cạnh tranh là môi trờng mà ở đó các doanh nghiệp luôn phải vận động,
đổi mới, cải tiến không chỉ công nghệ mà cả chủng loại, kiểu dáng, phơng thức
kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp phải sản xuất ra những gì mà thị trờng cần, cung
cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Có nh vậy mới thúc đẩy hoạt động kinh
doanh có hiệu quả từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
7
Luận văn tốt nghiệp
* Đối với khách hàng:
Thông qua quy luật cung cầu, cạnh tranh có khả năng nhanh nhạy trong việc
phát hiện và đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu khách hàng và ngời tiêu dùng. Cạnh
tranh giúp đảm bảo quyền lợi ngời tiêu dùng, giúp họ nhận đợc những lợi ích tốt
nhất từ sản phẩm, nhận đợc những sản phẩm phong phú với chất lợng tốt và giá cả
phù hợp. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng với những sản phẩm mà mình đợc cung
cấp, tạo cho họ có ấn tợng tốt.
Nh vậy, cạnh tranh có một vai trò hết sức quan trọng tạo ra động lực phát
triển chung cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên nó cũng có những mặt hạn
chế nh:phân hóa giầu nghèo, ô nhiễm môi trờng Vì vậy cần có biện pháp thích
hợp để khắc phục và hạn chế tiêu cực để tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho
các thành phần kinh tế.
II. Khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp, của một ngành cũng nh một quốc gia:
Theo định nghĩa của WEF (Diễn đàn kinh tế thế giới) thì khả năng cạnh
tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì đợc mức tăng trởng cao trên cơ sở
các chính sách, thể chế vững bền tơng đối và các đặc trng kinh tế khác.
Theo Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm
của chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí
sản xuất của doanh nghiệp đó.
Theo Fafchamp lại cho rằng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là
khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn giá
của nó trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra
sản phẩm với chi phí thấp hơn thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Một quan niệm khác cho rằng khả năng cạnh tranh là trình độ của công nghệ
có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng thời duy trì mức
thu nhập thực tế của mình.
Nh vậy có rất nhiều quan điểm về khả năng cạnh tranh đợc đa ra theo những
góc độ khác nhau. Theo em khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp đợc xác
định dựa vào các u thế cạnh tranh, đó là:lợi thế về chi phí và thị phần. Khi doanh
nghiệp có chi phí về sản phẩm thấp và có thị phần nhiều trên thị trờng thì doanh
nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
8
Luận văn tốt nghiệp
2. Lợi thế cạnh tranh và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. 1 Lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh có thể đợc hiểu là những yếu tố, điều kiện thuận lợi nhất
tạo cho doanh nghiệp có u thế hơn so với đối thủ cạnh tranh giúp cho sự thành công
của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể là:chi phí thấp, sự
khác biệt hóa sản phẩm, uy tín, thơng hiệu Nh vậy để có thể chiến thắng trong
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải biết đợc lợi thế cạnh tranh của mình là gì để
phát huy nó và tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp đã
nghiên cứu và lựa chọn đợc thị trờng mục tiêu của mình, và nếu nó là doanh nghiệp
duy nhất phục vụ cho thị trờng đó thì nó chắc chắn có tính một giá đem đến lợi
nhuận hợp lý. Nếu nó tính giá quá cao thì đối thủ cạnh tranh sẽ nhẩy vào và làm
cho giá hạ xuống. Nếu có một số doanh nghiệp theo đuổi cùng một thị trờng mục
tiêu và các sản phẩm của họ không có gì khác biệt thì hầu hết ngời mua mua hàng
với giá rẻ nhất do đó các doanh nghiệp khác buộc phaỉ giảm giá của mình. Nh vậy
việc kinh doanh sẽ không có hiệu quả.
Các doanh nghiệp cần phải tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh riêng có
nh xây dựng phơng án tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm của mình khác so với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh từ đó tạo cho mình một u thế trên thị trờng. Có thể
tạo ra sự khác biệt về kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng, tính năng mới tạo sự hấp dẫn
cho khách hàng để kích thích ngời tiêu dùng mua những sản phẩm của mình. Hoặc
cũng có thể doanh nghiệp chiếm đợc lợi thế cạnh tranh bằng việc giảm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để làm đợc điều này buộc doanh nghiệp phải có
những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu
doanh nghiệp nào có đợc nhiều lợi thế cạnh tranh trên nhiều phơng diện thì doanh
nghiệp đó có nhiều thành công.
Lợi thế cạnh tranh của uy tín doanh nghiệp tạo ra điều kiện thuận lợi tốt cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín trên thị trờng sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng. Khách hàng sẽ tiêu dùng những sản phẩm đợc sản xuất từ những doanh
nghiệp có uy tín lâu năm trên thị trờng bởi họ sẽ đợc cung cấp những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất, khách hàng yên tâm và hài lòng về chất lợng. Lợi thế cạnh tranh
của phản ứng nhanh có thể đợc tạo ra bởi các yếu tố chiến lợc đa địa phơng nh:liên
doanh với các đơn vị kinh doanh địa phơng tạo ra sự khởi xớng nhanh hơn do các
đối tác địa phơng hiểu rõ tình hình trong nớc, cũng có thể nỗ lực hợp tác tập trung
mang những nguồn lực to lớn của doanh nghiệp để giải quyết những vấn đề của
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
9
Luận văn tốt nghiệp
việc thiết lập những hoạt động tại thị trờng mới. Nh vậy, mỗi một doanh
nghiệp cần phải tạo ra lợi thế cạnh tranh cho riêng mình và có nh vậy mới thành
công trong kinh doanh cũng nh mới đứng vững trên thị trờng đợc.
2. 2. Vị thế cạnh tranh.
Vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh đợc thể
hiện thông qua thị phần và năng lực đặc biệt riêng có của doanh nghiệp. Công ty có
thị phần càng lớn thì công ty càng mạnh xét ở vị thế cạnh tranh. Điều đó có
nghĩa là sản phẩm của công ty có mặt trên nhiều thị trờng. Với thị phần lớn doanh
nghiệp có điều kiện giảm chi phí do đạt hiệu ứng của đờng công kinh nghiệm và tạo
đợc sự trung thành với khách hàng. Bên cạnh đó, vị thế cạnh tranh càng vững chắc
hơn nếu doanh nghiệp có năng lực đặc biệt về nghiên cứu và phát triển, hiểu biết về
thị trờng, tạo uy tín, Marketing những lợi thế vợt trội hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Nếu nh doanh nghiệp biết khai thác tốt những lợi thế của mình thì khả năng
thành công của công ty sẽ cao. Có thể nói rằng doanh nghiệp có thị phần lớn nhất
với năng lực cạnh tranh mạnh nhất và độc đáo nhất sẽ có vị thế cạnh tranh tốt nhất.
Có nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì công ty mới giành thắng lợi trong cạnh
tranh và công việc kinh doanh mới có hiệu quả.
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp xác định tiềm năng của doanh nghiệp
trong ngành. Vị thế cạnh tranh tổng quát có thể đợc xác định bằng cách phân tích
và xác định thứ hạng của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố cạnh tranh chủ yếu đợc
lựa chọn và so sánh thứ hạng đó với thứ hạng của đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thứ hạng cao thì vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng
cao. Và do đó các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để nâng cao vị thế cạnh
tranh của mình trên thơng trờng.
3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh.
3. 1 Nhóm chỉ tiêu định lợng.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số
chỉ tiêu định lợng sau đây:
* Doanh số bán hàng:
Là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ đã
xác định là tiêu thụ trong kỳ. Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng lợng hàng
hóa bán ra trên thị trờng hay tăng lợng tiền thu về cho doanh nghiệp. Doanh số bán
hàng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khi doanh số bán hàng của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
10
Luận văn tốt nghiệp
càng cao. Doanh số bán hàng đảm bảo có doanh thu để trang trải chi phí đã bỏ ra và
thu đợc lợi nhuận và một phần để tích lũy và tái mở rộng sản xuất. Doanh số bán
hàng càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh và đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất. Vì vậy tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩa với doanh nghiệp
vừa có ý nghĩa với xã hội:
- Đối với xã hội thì việc tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn
các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá
cả thị trờng và mở rộng giao lu giữa các vùng miền và các nớc.
- Đối với doanh nghiệp thì tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả, bù đắp chi phí, mở rộng sản xuất và thực
hiện tốt nghĩa vụ nhà nớc.
Do đó có thể thấy rằng việc phân tích doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân
tích doanh thu bán hàng gíup doanh nghiệp đánh giá năng lực cạnh tranh của mình.
Việc sử dụng doanh thu bán hàng để phân tích rất đơn giản nhng độ chính xác
không cao vì mỗi doanh nghiệp có điểm mạnh và điểm yếu khác nhau do đó khó
xác định doanh nghiệp mạnh nhất.
* Thị phần:
Đây là chỉ tiêu hay đợc dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp ngời ta thờng nhìn
vào thị phần của nó ở những thị trờng cạnh tranh tự do. Với thị phần lớn thì khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh và doanh lợi tiềm năng càng cao
trong các cuộc đầu t trong tơng lai.
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trờng:đó là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của doanh nghiệp với doanh số của toàn ngành.
- Thị phần tơng đối :Là thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất
Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này doanh nghiệp biệt mình đang ở vị
trí nào từ đó đa ra biện pháp thích hợp. Chỉ tiêu này dễ tính và thu thập đơn giản nh-
ng nó không đảm bảo độ chính xác cao.
*Tỷ suất lợi nhuận :
Là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc phản ánh: lợi nhuận/doanh thu.
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
11
Luận văn tốt nghiệp
Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu
quả và khả năng cạnh tranh tốt. Có nghĩa là với một đồng doanh thu bỏ ra thì thu về
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Còn nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp
đang kinh doanh cha hiệu quả và thể hiện mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên thị trờng là rất gay gắt.
* Dịch vụ :
Ngoài mức giá của sản phẩm, khách hàng còn quan tâm nhiều đến dịch vụ đi
kèm với sản phẩm. Sản phẩm có mức giá ngang nhau nhng sản phẩm nào đợc cung
cấp dịch vụ tốt hơn sẽ đợc ngời tiêu dùng lựa chọn nhiều hơn. Dịch vụ đi kèm cho
sản phẩm có thể là :giao nhận, thanh toán, khuyến mãi Bởi vậy các doanh nghiệp
hiện nay cần quan tâm nhiều hơn đến chỉ tiêu này bởi nó quyết định đến khả năng
cạnh tranh của công ty đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngay ngắt nh hiện nay.
3. 2. Nhóm chỉ tiêu định tính:
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngời ta sử dụng nhóm chỉ
tiêu định tính. Nhóm chỉ tiêu định tính không đo lờng đợc bằng con số cụ thể nhng
lại là chỉ tiêu quan trọng đợc dùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm:
* Chất lợng dịch vụ:
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nhu cầu của con ngời ngày càng nâng cao
thì khách hàng không chỉ đòi hỏi những hàng hoá có chất lợng tốt mà còn đòi hỏi
chất lợng dịch vụ. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển tạo ra nhiều sản phẩm
mới và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách. Với những sản phẩm nh nhau thì họ sẽ
lựa chọn những sản phẩm đợc cung cấp kèm theo dịch vụ tốt hơn. Do vậy các dịch
vụ trong và sau bán là một đòi hỏi tất yếu Nó bao gồm: dịch vụ vận chuyển, bảo
hành, lắp đặt, lắp ráp, bảo dỡng Các sản phẩm có giá bán nh nhau nhng có chất l-
ợng dịch vụ tốt hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Bởi khách hàng sẽ chú ý
nhiều hơn đến những sản phẩm có dịch vụ đi kèm. Bởi họ sẽ tiết kiệm đợc chi phí
mua hàng và tiêu dùng hàng hoá. Do vậy doanh nghiệp cần đa ra những dịch vụ
thích hợp vừa để thu hút đợc nhiều khách hàng vừa để tăng thêm tính cạnh tranh
cho mình. Có nh vậy doanh nghiệp mới nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
* Nhãn mác của sản phẩm:
Đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhãn mác là những hình vẽ, biểu tợng, thuật ngữ đ ợc gắn lên sản phẩm để thể
hiện thông tin về hàng hoá và phân biệt sản phẩm với đối thủ cạnh tranh. Nhãn mác
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
12
Luận văn tốt nghiệp
của mỗi một sản phẩm có những nét đặc trng riêng. Nhãn mác là toàn bộ nhãn hiệu
đợc pháp luật bảo vệ và đợc đảm bảo độc quyền của ngời bán trong việc sử dụng
tên hiệu hay dấu hiệu đó trên thị trờng. Nó sẽ đảm bảo cho ngời bán một sự bảo hộ
của pháp luật đối với những tính chất độc đáo của sản phẩm và sản phẩm đó sẽ
không bị nhái theo trên thị trờng. Mác hàng hoá thể hiện chứng nhận sản phẩm của
doanh nghiệp và khi nhãn mác trở lên nổi tiếng thì nó sẽ gây đợc sự chú ý với
khách hàng và thu hút đợc nhiều khách hàng. Công ty có nhãn mác tốt tạo hình ảnh
tốt cho công ty trong việc nâng cao uy tín và phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy
khi tung ra một sản phẩm cần có nhãn mác riêng khác so với đối thủ cạnh tranh. Do
vậy mới tránh đợc những rắc rối gặp phải trong kinh doanh và tránh hiện tợng làm
giả, nhái hàng hoá.
* Sự mạo hiểm rủi ro
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp thờng tỷ lệ thuận với sự mạo
hiểm và rủi ro, rủi ro càng nhiều thì lợi nhuận thu đợc càng nhiều. Với cơ chế thị tr-
ờng hiện nay cần chấp nhận rủi ro thì mới có thể tồn tại và: Lợi nhuận là phần th-
ởng cho những ngời dám chấp nhận mạo hiểm, chấp nhận rủi ro. Nếu chấp nhận
rủi ro thì lợi nhuận thu đợc càng nhiều Đợc ăn cả ngã về không, còn nếu làm ăn
chắc chắn thì lợi nhận thu đợc ít nhng không thể tồn tại đợc với xu thế cạnh tranh
hiện nay. Các doanh nghiệp luôn có khuynh hớng đầu t kinh doanh vào những mặt
hàng mới, những lĩnh vực mới mà ở đó rủi ro thờng cao. Đó cũng là một khuynh h-
ớng khách quan vì họ huy vọng rằng sẽ thu đợc lợi nhuận cao trong tơng lai. Bên
cạnh đó nó sẽ giảm đợc những áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Trong kinh doanh dám chấp nhận mạo hiểm thì sẽ thu đợc lợi nhuận lớn và
đây là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả nhng cũng đầy nguy hiểm, khó khăn, bởi
vì không phải lúc nào mạo hiểm cũng đem lại mục tiêu nh mong muốn. Sử dụng
các công cụ này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu vì vậy, các chủ thể kinh
tế phải tìm mọi biện pháp thích hợp để đạt đợc mục tiêu kinh tế của mình. Nó sẽ tạo
động lực nếu sử dụng linh hoạt công cụ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đi lên và tạo
động lực phát triển cho doanh nghiệp.
4. Các công cụ chủ yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. 1. Chất lợng sản phẩm.
Là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định bằng các thông số có thể đo
đợc hoặc có thể so sánh đợc thoả mãn những điều kiện kỹ thuật và những thông số
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
13
Luận văn tốt nghiệp
nhất định của ngời tiêu dùng và xã hội. Trong cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt đáp ứng nhu cầu thì ngời tiêu dùng sẵn sàng mua với mức giá cao
hơn. Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới khâu tổ chức sản xuất
và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của các yếu tố nh: công nghệ
dây truyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quả lý
Chất lợng sản phẩm là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh nghiệp sử
dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển
một quan niệm mới về chất lợng sản phẩm đã xuất hiện:chất lợng sản phẩm không
chỉ tốt bền, đẹp mà còn do khách hàng quy định. Một khi chất lợng sản phẩm
không đợc đảm bảo thì doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trờng, nhanh
chóng đi tới suy yếu và bị phá sản.
Do vậy, chất lợng sản phẩm là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh
nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Nâng cao chất lợng sẽ làm tăng tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lợng hàng hoá
bán ra và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Sản phẩm có chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
- Chất lợng sản phẩm cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình
tài chình của doanh nghiệp.
4. 2 Giá cả hàng hoá.
Giá cả hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không
mua của khách hàng. Hai hàng hoá có cùng công dụng và chất lợng nh nhau thì ng-
ời tiêu dùng sẽ mua hàng hoá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá là chỉ tiêu rất quan trọng để
đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá cả hàng hoá đợc xác định dựa
trên giá mua, giá bán và giá nhập nguyên liệu. Doanh nghiệp nào có chi phí cho
một sản phẩm là thấp thì giá bán của sản phẩm đó thấp hơn so với đối thủ cạnh
tranh và doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Với một mức giá ngang thị trờng giúp doanh nghiệo đánh giá đợc khách
hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra những biện pháp giảm giá thành thì lợi nhuận thu đ-
ợc sẽ tăng lên và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngợc lại với một mức giá thấp hơn
mức giá thị trờng thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng và tăng tỷ lệ tiêu thụ, doanh
nghiệp có cơ hội xâm nhập thị trờng và chiếm lĩnh thị trờng mới. Mức giá doanh
nghiệp cao hơn mức giá thị trờng chỉ sử dụng với doanh nghiệp độc quyền, điều này
sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lợi nhuận. Để chiếm u thế trong cạnh
Nguyễn Thị Kim Huệ - Lớp K38-A8. ĐHTM
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét