Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 5 MSSV: 90601281
nền công nghiệp chế biến thuỷ hải sản, làm sao để có môi trường sản xuất và cách thức
kinh doanh tốt.
Sau đây là giản đồ mô tả dây chuyền chế biến thuỷ hải sản. Dây chuyền chế biến
trên thực tế sẽ thay đổi đôi chút vì còn phụ thuộc loại sản phẩm, cách chế biến…Tuy
nhiên giản đồ này cho ta cái nhìn bao quát về một dây chuyền chế biến thuỷ hải sản
thông dụng và thường gặp nhất.
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 6 MSSV: 90601281
Quá trình chế biến
Sản phẩm đánh bắt
Phân loại và cân nặng
Chuẩn bị
Làm cá, đánh vảy, lấy thịt
philê, bỏ da và làm sạch ruột
Làm sạch và kiểm tra lại
Giai đoạn thành phẩm
Nước sốt cá, nước mắm …
Giai đoạn đóng hộp
Đông lạnh, vô lon, đóng chai
Đóng gói và gởi đi
Đầu vào
Đầu ra
Loại bỏ sản phẩm dư thừa
Nước
Loại bỏ da, xương, máu,
đầu, ruột, thịt cá ươn
Nước
Chlorinated
Nước mắm, nước sốt cá,
dầu, thịt cá ươn, bao bì
không dùng…
Các hợp
chất khác
Thí dụ:
nướcmắm
T ư ơ i
Sản phẩm cụ
thể
Loại bỏ thịt
ươn,
tỉa sạch
Đông lạnh Vô hộp
Nguyên liệu
dùng để đóng gói
Đồ phế thải, quá
hạn sử dụng, sản
phẩm bị trả lại
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 7 MSSV: 90601281
Nước dùng để làm cá vốn dĩ đã phải đạt được yêu cầu cao về vệ sinh. Các nghiên
cứu cho thấy nước được dùng rộng rãi trong nhiều khu vực, từ 5 đến 30 lít nước cho
một kilô-gram sản phẩm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng nước dùng: cách
chế biến, đánh vảy và làm cá, thể loại sản phẩm và lượng nước dùng tối thiểu trong
khu vực (Môi trường sản xuất ở Canada, 1994). Tính tổng lượng nước dùng để làm
sạch cá so ra quá bé so với lượng nước tính trên một kilô-gram sản phẩm. Giai đoạn xả
đá không thôi cũng đã tiêu tốn hơn 50% tổng lượng nước dùng. Phỏng chừng lượng
nước dùng khoảng 5 đến 10 lít cho một kilô-gram sản phẩm tiêu biểu trên một dây
chuyền chế biến rộng rãi với thiết bị tự động hay tự động hoá thì khi nào cũng cần bổ
sung thêm lượng nước.
Nước thải ra từ khâu làm sạch cá, tôm, cua… có thể có chứa nhiều BOD, bao
gồm dầu mỡ và nitrogen. Tài liệu nghiên cứu quá trình chế biến thuỷ hải sản cho thấy,
lượng BOD là 166 kg trên một tấn sản phẩm (Môi trường sản xuất ở Canada, 1994).
Trong khi đó nếu chỉ lấy thịt cá phi-lê, lượng BOD tính ra chỉ khoảng 12 đến 35 kg
cho một tấn sản phẩm (UNEP,1998). BOD sinh ra từ khâu làm cá và nitrogen bắt
nguồn chủ yếu từ máu cá trong dòng nước thải (Môi trường sản xuất ở Canada, 1994).
1.4.Nguồn gốc phát sinh ô nhiễm :
Hoạt động của một cơ sở chế biến thủy hải sản thường phát sinh 3 dạng ô nhiễm : khí
, lỏng , rắn .
Ô nhiễm không khí :
Các nguồn ô nhiễm không khí có thể phát sinh
• Từ hoạt động tiếp nhận nguyên liệu : ô nhiễm mùi (methyl amin, mercaptan )
phát sinh từ chất thải rắn , là các phế liệu ( đầu mực ,đầu cá , xương , vây ) để lâu
ngày .
• Từ các lò hơi sử dụng nhiên liệu dầu DO , từ máy phát điện , máy nén khí của
thiết bị đông lạnh : NH
3
, NO
x
, SO
2
, bụi , H
2
S , CO.
• Bụi sinh ra trong quá trình bốc dỡ nguyên liệu và sản phẩm
Mức độ ô nhiễm của các dạng này sẽ không lớn nếu các cơ sở thường xuyên quan tâm
đến việc bảo quản , sửa chữa , vận hành đúng kỹ thuật .
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 8 MSSV: 90601281
Ô nhiễm do tiếng ồn :
Trong quá trình sản xuất, tiếng ồn chủ yếu phát sinh do va chạm , ma sát của
các dụng cụ ở khâu chế biến ( hoạt động của máy ép , máy tách thịt ,máy hút và băng
tải ) , tiếng ồn do phương tiện vận chuyển , do bốc dỡ các nguyên liệu và sản phẩm ,
hoạt động của máy cấp đông , máy ướp lạnh …Do đó , tiếng ồn sinh ra tại phân xưởng
chế biến có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân , tiếng ồn không ảnh hưởng nhiều đến
môi trường xung quanh .
Chất thải rắn :
Chất thải rắn từ các cơ sở chế biến gồm chất thải sản xuất và do sinh hoạt của công
nhân .
• Chất thải rắn sản xuất : gồm các bao bì cacton , nylon và các phế phẩm bị loại
ra trong quá trình chế biến như xương , thịt vụn , da
• Chất thải rắn sinh hoạt : lượng rác sinh ra do mỗi người theo nhiều tài liệu
thống kê cho thấy từ 0,25 – 1 kg/ngày .Rác sinh hoạt chứa thành phần chính là chất
hữu cơ , các thành phần trơ khó phân hủy như bao bì , hộp đựng đồ uống bằng PE ,
giấy …
Nếu các cơ sở quản lí tốt việc phân loại rác và xử lí tốt thì vấn đề ô nhiễm do chất thải
rắn có thể được giải quyết .
Nước thải :
Nước thải sinh ra trong các xí nghiệp từ sản xuất , vệ sinh công nghiệp và sinh hoạt
của công nhân .
• Nước thải sản xuất : sinh ra trong quy trình công nghệ chế biến , thải ra chủ yếu
từ công đoạn rửa sạch và sơ chế nguyên liệu, chứa nhiều tạp chất hữu cơ , gây mùi hôi
.
• Nước thải vệ sinh công nghiệp : sinh ra từ việc rửa sàn nhà mỗi ngày , rửa máy
móc , thiết bị , tưới cây , rửa xe chuyên chở .
• Nước thải sinh hoạt mỗi ngày : sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của công nhân .
Trong đó nước thải sản xuất có mức độ ô nhiễm cao nhất, lượng nước thải ra xấp xỉ
lượng nước tiêu thụ, cần quan tâm xử lí trước khi thải ra nguồn tiếp nhận
Theo thống kê , giá trị bình quân khối lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
như sau :
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 9 MSSV: 90601281
Bảng 1.2:giá trị bình quân khối lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Stt Tác nhân ô nhiễm Tảilượng (g/ngày) Nồng độ ( mg/l)
1 BOD
5
3600 300
2 COD 4800 400
3 SS 780 65
4 Amôni 960 80
5 Phốtphát (P
2
O
5
) 408 34
1.5. Đặc trưng :
Trong quy trình công nghệ chế biến các loại thủy sản, nước thải chủ yếu sinh ra
từ khâu rửa sạch, sơ chế nguyên liệu. Dòng nước thải ra giàu chất hữu cơ ( protein ,
lipit , axitamin, giàu đạm N – amoni , axit hữu cơ , ),thường chứa nhiều đầu tôm, vảy
cá, râu tôm, râu mực vụn , mảnh vụn thịt và ruột, nội tạng , máu … của các loài thủy
sản , chúng thường dễ bị phân hủy tạo mùi hôi tanh đặc trưng , gây ô nhiễm về mặt
cảm quan, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân . Ngoài ra, còn chứa mỡ cá, dầu chiên
nổi lên mặt nước , tạo mùi .
Nhìn chung , nước thải công nghiệp chế biến thủy sản bị ô nhiễm hữu cơ khá
nặng , COD dao động trong khoảng 1000 – 1200 mg/l , BOD
5
trong khoảng 600 –
950 mg/l , hàm lượng Nitơ hữu cơ trong nước thải cũng rất cao đến 70 – 110 mg/l ,
hàm lượng Phốtpho 10 – 100 mg/l dễ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn tiếp
nhận .
Tuy nhiên , nồng độ và thành phần các chất hữu cơ có trong nước thải thay đổi
theo mùa thủy sản, theo định mức sử dụng nước , có xu hướng giảm dần ở những lần
rửa sau cùng . Cho nên , cũng khó đề xuất ra một quy trình xử lí cho phù hợp nhất.
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 10 MSSV: 90601281
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1.Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất không
tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải; điều hòa
lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Các công trình xử lý cơ học xử lý nước thải thông dụng:
2.1.1.Song chắn rác và lưới lọc
a.Song chắn rác:
SCR Thô
SCR Mịn
Lưới chắn
Cố định
Di động
Cố định
Di động
Trống quay
Đĩa
Đai
Các loại song chắn rác
Hình2.1: phân loại song chắn rác
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 11 MSSV: 90601281
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như:
nhánh cây, gỗ, lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác, đồng thời bảo vệ các công
trình bơm, tránh ách tắc đường ống, mương dẫn.
Hình2.2: Các loại song chắn rác tự động
Hình2.3: Song chắn rác cơ giới
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia thành 2 loại:
Song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 ÷100mm.
Song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 ÷25mm.
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 12 MSSV: 90601281
b.Lưới lọc
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần
quý không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt lưới từ
0,5÷1,0mm.
Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay
còn gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa.
2.1.2.Bể lắng cát
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng
đợt I. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sỏi, mảnh vỡ thủy tinh,
kim loại, tro tán, thanh vụn, vỏ trứng… để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn,
giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại:
Bể lắng cát ngang
Bể lắng cát thổi khí
Bể lắng cát ly tâm
Hình 2.4: mặt cắt bể lắng cát ngang
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 13 MSSV: 90601281
2.1.3.Bể tách dầu mỡ
Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp,
nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước. Các chất này sẽ bịt kín lỗ
hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học…và chúng cũng phá hủy cấu trúc
bùn hoạt tính trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
(a) Sơ đồ hoạt động của bể lắng cát thông thường
(b) Bể lắng cát xoay
(a)
(b)
(a
)
(b)
Chú thích: (a) Bể vớt dầu có thanh gạt cơ khí
(b) Bể vớt dầu vách ngăn
Hình 2.5: bể lắng cát ngang và bể lắng cát xoay
Hình 2.6: bể vớt dầu mỡ
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m
3
/ngày
SVTH:Hoàng Tú Loan 14 MSSV: 90601281
2.1.4Bể điều hòa
Bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ vào công trình xử lý ổn
định, khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của
nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa có
thể được phân loại như sau:
Bể điều hòa lưu lượng
Bể điều hòa nồng độ
Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
2.1.5.Bể lắng
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc
trọng lực. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến
90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy đây là quá trình quan trọng trong xử lý
nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng
cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
Bể lắng được chia làm 3 loại:
Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng):
Hình 2.7: Bể lắng ngang
Bể lắng đứng: mặt bằng là hình tròn hoặc hình vuông. Trong bể lắng
hình tròn nước chuyển động theo phương bán kính (radian).
Bể lắng li tâm: mặt bằng là hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể theo
chiều từ tâm ra thành bể rồi thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngoài.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét