Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp chè


- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc và phụ trách công
việc kinh doanh nh: xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham vấn cho giám đốc về các chính
sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi và phản ánh kịp thời tình hình tài
chính của Công ty. Tổ chức hạch toán kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, tham mu cho giám đốc về
các biện pháp tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: Có tổ chức theo dõi các máy móc của Công ty,
nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới và kiểm tra chất lợng, đánh giá
thành phẩm .
- Xởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất gia công và bảo quản, xuất
nhập hàng bán.
c) Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Sau khi nguyên liệu đợc đa vào xởng sản xuất chỉ đợc đảnh giá và
phân loại và đợc đa vào chế biến. Khi đã xong thì đợc đa vào kho và chờ
nghiệm thu thành phẩm.
d) Trang bị cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh
- Công ty cổ phẩn chè đờng hoa đợc hình thành sau nhiều năm nên đợc
trang bị khá đầy đủ. Công ty có nhà và xởng sản xuất độc lập, có nhà giới
thiệu sản phẩm và xe ô tô chuyên dùng để thu mua nguyên liệu, máy móc đ-
ợc trang bị tốt để sản xuất.
3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
a) Tổ chức bộ máy kế toán:
- Xuất phát từ đặc điểm, tính chất quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, căn cứ vào khối lợng làm việc và tình chất của công việc
kế toán, Công ty cổ phần Chè đờng hoa đã xây dựng bộ máy kế toán theo
mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
- Theo mô hình này, phòng Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp
và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh tế.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán


b) Hình thức kế toán sử dụng:
- Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán theo phơng pháp kế toán th-
ờng xuyên đối với hàng tồn kho và áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ: Việc ghi chép kế toán đợc thực hiện bằng hình thức chứng từ ghi sổ
vì nó phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty.
c) Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh và thanh toán của doanh nghiệp.
- Những thuận lợi: Công ty đã biết áp dụng quy chế của khoán sản
phẩm cho công nhân tức là Công ty giành cho công nhân trồng chè và chăm
sóc chè khi đến vụ thu hoạch, Công ty cho thu mua chè của công nhân để đa
vào sản xuất.
+ Về thanh toán: Công ty thanh toán tiền bán chè cho công nhân và
không để nợ lại.
- Về khó khăn: Do Công ty cho công nhân trồng chè và chăm sóc nên
một số công nhân tự mua máy về sản xuất và không bán lại cho Công ty, vì
vậy Công ty cũng thất thoát một số lợng chè khá lớn.
B- Các hình thức kế toán tại doanh nghiệp
1. Kế toán vồn bằng tiền:
- Lập phiếu thu, phiếu chi.
- Theo dõi và hạch toán (mở sổ chi tiết), toàn bộ các nghiệp vụ liên
quan đến quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng nh: Tiền
gửi, tiền vay, ký quỹ

Kế toán trưởng
Kế toán
kho
Kế toán
thanh toán
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán giá
thành
Kế toán giá
thành

- Theo dõi và kiểm tra các khoản phải thu, phải trả, nh: Phải thu của
khách hàng, phải trả ngời bán, tạm ứng, thanh toán với ngân sách, phải trả,
phải nộp khác
- Làm công tác giao dịch với ngân hàng.
Các sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 111, 131, 331, 333.
2. Kế toán TSCĐ:
- Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty, của từng bộ phận
trong Công ty.
- Làm thủ tục cần thiết khi tăng giảm TSCĐ.
- Giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia nhiệm thu những TSCĐ do XDCB hoàn thành, bàn giao.
- Hàng tháng tính khấu hao và lập bảng phân bố khấu hao.
Sổ kế toán sử dụng bao gồm:
- Thẻ TSCĐ: Theo dõi từng TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sửt dụng.
- Sổ chi tiết các tài khoản: 211, 214, 241.
3. Kế toán tiền lơng và các khoản tính lơng.
- Hạch toán tiền lơng và các nghiệp vụ kế toán liên quan đến lơng và
các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Cuối tháng lập bảng thanh toán lơng
- Hàng tháng lập bảng phân bố lơng và các khoản trích theo lơng.
- Sổ kế toán chi tiết tài khoản: 334, 338.
- Bảng phân bố lơng và các khoản trích theo lơng.
4. Kế toán tập hợp chi phí và giá thành.
Căn cứ và các chi phí thực tế phát sinh đợc tập hợp (các bảng phân bổ,
bảng tính khấu hao, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu và công cụ, bảng tính l-
ơng của kế toán tiền lơng), các phiếu nhập kho sản xuất cuối tháng, kế toán
tính giá thành cho từng sản phẩm theo từng hợp đồng sản xuất.
Sổ kế toán sử dụng:


- Sổ chi tiết tài khoản: 154, 155
- Sổ chi tiết tài khoản: 621, 622, 627
- Thẻ tính giá thành.
5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm:
- Phải phân biệt đợc chi phí thu nhập và xác định đợc kết quả cho từng
loại hoạt động kinh doanh của từng loại sản phẩm riêng biệt.
- Trong kế toán tiêu thụ phải xác định độ chính xác thời điểm ghi nhận
doanh thu. Vào thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hoá cho ngời bán, tại thời
điểm này. Kế toán phải xác định chi tiêu thông thờng bao gồm: Giá xuất kho,
giá vốn, giá thanh toán, doanh thu vào thuế GTGT.
Kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết thanh toán TK: 155
- Sổ chi tiết các TK: 531, 532
Phần II
Phơng pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu


1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hởng đến
kế toán nguyên liệu:
- Do Công ty sản xuất chè là chủ yếu, do đó những chứng từ và nguyên
liệu phải đợc kiểm tra chặt chẽ và đợc phân loại theo từng nhóm chè 1, 2, 3
đễ sản xuất ra và đa vào làm sản phẩm. Vì vậy, nó làm ảnh hởng đến ngời ghi
sổ và viết hoá đơn.
2- Phân loại nguyên liệu trong doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ
chức tốt đợc công việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
- Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh ghiệp
đặc trng lại để phân loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo đặc trng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân ra các loại
sau đây:
+ Nguyên liệu và vật liệu chính:
Là các loại nguyên vật liệu kgi tham gia vào quá trình sản xuất nó tạo
nên thực thể chính thức của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm
cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế
toạ sản phẩm, hàng hoá ví dụ: Nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt
cũng nh đợc coi là nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ:
Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành
thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đối màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm để hoàn thiện và nâng
cao tính năng và chất lợng của sản phẩm tạo điều kiẹn cho quá trình chế tạo
sản phẩm đợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ nhu cầu, kỹ thuật, phục vụ
cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, hơng liệu xà phòng).
+ Nhiên liệu:
Về thực thể là loại vật liệu phụ, nhng nó đợc tách và thành một loại bị
riêng cho việc sản xuất và tiêu dùng. Nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong


nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và quản lý kỹ thuật hoàn
toàn khác với vật liệu phụ thông thờng. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm có thể diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn
hoặc thể khí.
+ Phụ tùng thay thế:
Là những loại vật lỉệu sản phẩm đợc thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải công cụ dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị XDCB bao gồm các vật liệu và thiết bị (cầm lặp và
không cầm lặp bật kết cấu công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho XDCB.
+ Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt).
+ Vật liệu khác:
Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh: Bao bì
vật đóng gói các loại vật 't đặc trng.
Hạch toán theo cách phân loại trên, đáp ứng đợc nhu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toàn về số lợng và giá trị đối vơí
từng loại nguyên vật liệu trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của
nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "Sổ
danh điểm vật liệu", sổ này thờng thống nhất tên gọi, ký, mã hiệu, quy cách,
số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toắn củă từng danh điểm nguyên vật liệu.
3- Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong công việc tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị
giá trị của chúng, lựa chọn phơng pháp tính giá trong kỳ hợp lý để đảm bảo
phản ánh chính xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm mới và
độ lớn của dữ liệu, vật liệu ngày cuối kỳ, vì vậy, đánh giá vật liệu là nhiệm vụ


không thể thiếu của tố chức hạch toán. Là tiền đề hình thành hệ thống thông
tin chính xác về vật liệu tiêu dùng và dự trữ.
Trong hoạch toán vật liệu đợc tính giá theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ
theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
hay không có thuế VAT (nếu tính thuế theo phơng pháp khấu trừ).
a) Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu đợc xác
nhận theo từng nguồn thu nhập:
+ Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu đợc xác
định theo từng nguồn nhập.
Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán hàng (nếu là
vật liệu tự nhập bằng ngoại tệ thì quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ của liên ngân hàng do ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, cộng thuế nhập
khẩu và các khoản phụ thu nếu có) công với chi phí vận chuyển, chi phí bốc
xếp, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm, chi phí hao hụt hợp lý trên đờng đi,
tiền thuế kho bãi, phí gia công trớc khi nhập kho (nếu có phí chọn lọc, tái chế
trừ đi các khoản giảm giắ hàng mua đợc hởng).
Đối với vật liệu gia công xong nhập kho:
Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến với vật liệu
doanh nghiệp tự chế biến. Tính theo giá thành sản xuất thực tế, với vật liệu
thuê ngoài gia công chế biến gồm: giá vật liệu thực tế xuất kho với chi phí
gia công nh chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo hiểm vả tiền trả
cho ngời gia công.
Đối với vật liệu nhận gốc vồn liên doanh và cổ phần
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá trị vốn góp
thoả thuận
+
Chi phí liên quan đến
tiền nhập (nếu có)


Đối với vật liệu nhập tặng thởng, viện trợ:
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở
giá thị trờng
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế là giá ớc tính, giá thực tế có thể sử dụng đợc hay giá bán
thu hồi. Giá các loại vật liệu và các chi phí gia công chế biến, vạn chuyển,
bảo quản, thu mua nói trên phải ghi trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của
Bộ Tài Chính. Trờng hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua do
ngời trực tiếp sản xuất, không có hoá đơn thì ngời mua phải lập bảng kê mua
hàng ghi rõ tên địa chỉ ngời bán, số lợng, hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ
ký cùa ngời bán hàng đợc Giám đốc doanh nghiệp duyệt.
b) Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu dùng trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,
có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán, nếu có thay đổi, phải giải thích rõ ràng.
Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình quân củă một đơn vị vật
liệu căn cứ vào lợng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác
định giá thực tế trong kỳ.

Giá thực tế
xuất kho
=
Lợng vật liệu
xuất kho
x
Giá bình quân đơn vị
vật liệu
Giá bình quân
đơn vị vật liệu
=
Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong kỳ
Số lợng tồn kho đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ


Phơng pháp này giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết vật liệu và việc
tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, chỉ tiến hành phơng pháp này vào cuối kỳ hạch toán, dồn
công việc tính giá vào cuối kỳ, làm chậm tiến độ thực hiện các khâu kế toán
khác, đồng thời phơng pháp này cũng phải tiến hành theo từng danh điểm
thực hiện.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Theo phơng pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên
giá thực tế và lợng vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc. Dựa vào giá đơn vị bình
quân trên và lợng vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế
vật liệu xuất kho theo từng danh điểm.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán
đơn giá phản ảnh kịp thời tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Những độ chính xác này của công việc tính giá phụ thuộc vào tình
hình biến động giá cả vật liệu, trờng hợp giá cả thị trờng vật liệu có sự biến
động lớn thì việc xác định tính giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp này trở
nên thiếu chính xác và có trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho)
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này tính gía vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định lô vật liệu nào
nhập kho sau thì xuất trớc, xuất hết thứ nhập sau rồi mới đến thứ nhập trớc.
Về cơ bản, u nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này
cũng giống nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Nh vậy, công tác tính giá vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản
của từng lô vật liệu.
Phơng pháp này đòi hỏi công tác quản lý bảo quản và hạch toán chi
tiết, tỉ mỉ.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện
bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.


Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế vật liệu xuất kho đòi
hỏi kế toán phải xác định đợc lợng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ
xuất. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vậ
liệu với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ
không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho.Trong điều kiện
đó,doanh nghiệp phải tính giá cho số lợng vật liệu tồn kho cuối kỳ , sau dó
mới xác dịnh dợc giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
+
Giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật
liệu tồn cuối kì
Phơng pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiêp có nhiều loại vật liệu, giá cả thờng xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không
thực hiện dợc. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong
thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi cha tính đợc
giá thực tế của nó.Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch giá mua vật liệu
ở một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu bình quân tháng trớc để làm giá hạch
toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lợng trong công tác kế toán
nhập, xuất vật liệu hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán
của vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc chuyển dựa trên cơ sở hệ số
giữa giá thuực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá vật liệu=
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ
Gtt vật liệu xuất kho = Hệ số giá vật liệu * Gtt vật liệu xuất kho.

Giá thực tế vật
liệu tồn kho
cuối kỳ
Số lượng tồn kho
cuối kỳ
Đơn giá vật liệu
nhập kho lần cuối
=
x

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét