Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÀO CAI

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Cho đến nay, nớc ta từ một nớc có nền Nông nghiệp lạc hậu luôn thiếu lơng
thực đã trở thành nớc Xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới, cơ cấu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Nông nghiệp Nông thôn đã bớc đầu chuyển dịch theo hớng tăng tỷ
trọng của công nghiệp và dịch vụ, cơ sở hạ tầng Nông thôn tăng đáng kể, từ đó
đời sống Nông thôn đợc nâng lên.
Tuy nhiên, nó vẫn cha phải là cái đích của Đảng và chính phủ bởi tăng tr-
ởng kinh tế còn thấp, sản xuất Nông nghiệp vẫn còn là sản xuất nhỏ, lạc hậu,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực Nông thôn còn chậm, trình độ dân trí thấp do
đó việc ứng dụng công nghệ khoa học vào sản xuất còn hạn chế, công nghiệp chế
biến các ngành nghề đặc biệt là các ngành nghề truyển thống cha đợc phát triển,
số lao động trong Nông nghiệp còn d thừa nhiều, đặc biệt là ở các vùng sâu, xa và
hải đảo. Sở dĩ có sự hạn chế trên là do những nguyển nhân tác động chủ yếu là ng-
ời dân không có vốn để đầu t vào sản xuất.
Trớc tình hình đó, Đảng và Nhà nớc ta đã từng bớc tăng cờng đầu t Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn . Đầu t cho xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ở
nông thôn là vấn đề trên đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Từ đó Đảng và Nhà nớc
đã nhận rõ rằng không thể thiếu việc mở rộng tín dụng tăng dần vốn vay trung và
dài hạn, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho cho nghề nghiệp Nông thôn.
Bên cạnh đó khoa học kỹ thuật hiện đại để tiến tới phát triển nền kinh tế sản xuất
hàng hoá.
Với đờng lối đổi mới của Đại Hội Đảng lần thứ 6, Nông nghiệp đợc xác
định là mặt trận hàng đầu tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực l-
ọng sản xuất ở Nông thôn, chuyển nền nông thôn nông nghiệp tự túc tự cấp sang
sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc và để phát
triển Nông nghiệp Nông thôn theo hóng công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều
kiện hiện nay thì vấn đề huy động vốn và cho vay vốn có hiệu quả cho khu vực
Nông thôn có ý nghĩa quan trọng. Để đáp ứng đợc điều này thì một tổ chức tín
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
dụng có thể cung cấp vốn cho ngời Nông thôn không thể thiếu đó là Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn .
Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
nói chung và LC nói riêng đợc gắn liền với thôn xã, bản làng, luôn gần gủi với ng-
ời nông dân. Cơ cấu vốn đầu t đã đợc nâng dần tỷ trọng, ngoài nguồn vốn ngắn
hạn, vốn trung hạn và dài hạn đã và đang đợc quan tâm cho nhu cầu đầu t và phát
triển, 1991 (0,40%); 1992 (4,67%), 1993 (12,50%), 1994 (16,57% 1998
(24,27%) đồng thời mức tăng trởng tín dụng năm 2000 so với năm 1999 là
17,55%. Từ khi có nguồn vốn ngời dân đã có cơ hộiđể phát triển các ngành nghề
đặc biệt là các ngành nghề truyền thống, tạo đợc công ăn việc làm cho vô số
những lao động thất nghiệp, quan trọng hơn từ nguồn vốn này ngời dân đã có
trang thiết bị hiện đại, có thêm về khoa học kỹ thuật từ đó góp phần chuyển dịch
Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp Nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá và CNH và
dịch vụ. Có nguồn vốn vay đợc ngời nông thôn đã dám nghĩ dám làm những việc
mà trớc đây họ chỉ giám nghĩ tới nh sản xuất hộ nông dân, các ngành nghề truyền
thống, kinh tế trang trại, chăn nuôi trâu bò Nông nghiệp không phải tất cả đều
là u điểm mà bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra xoay quanh việc huy động
nguồn vốn nhàn rỗi của dân. không phải tất cả những ngời dân đều thiểu vốn mà
cũng có không ít những hộ có vốn vậy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn phải đặt ra câu hỏi rằng phải làm thế nào để huy động đợc những đồng
vốn nhàn rỗi này để đáp ứng đợc nhu cầu cho những ngời thiếu vốn để họ có đợc
những thời cơ kịp thời. Đây là việc làm hết sức cần thiết cho phát triển kinh tế
Nông thôn, từng bớc chuyển dịch Cơ cấu kinh tế khu vực Nông thôn. Để làm sáng
tỏ hơn chúng tỗi tiến hành nghiên cứu để tài Tình hình huy động và cho vay
vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. mục đích nghiên cứu của đề tài.
2.1. Mục tiêu chung.
Phản ánh thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Lào Cai.
2.2. mục tiêu cụ thể.
- Tập hợp các cơ sở lý luận và phát triển của vốn tín dụng
- Đánh giá thực trạng huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai
- Tìm ra những khó khăn về huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai
- Đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện trong việc huy động và cho vay
vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai.
3. Đối tợng nghiên cứu.
1.1. Đối tợng nghiên cứu.
Nghiên cứu về tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Lào Cai.
1.2. Địa điểm và thời gian thực tập.
* Phạn vi không gian:
Tiến hành nghiên cứu đề tài Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Lào Cai
* Đối với số liệu đã biết bao gồm các số liệu có liên quan đến việc huy
động và cho vay vốn đợc tập hợp trong các năm 1997-2000
Đối với số liệu mới đợc tập hợp năm 1999.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phần II. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền
sản xuất hàng hoá.
Tín dụng là phạm trù kinh tế hoạt động rât đa dạng và phong phú, đợc thể
hiện dới nhiều hình thức khác nhau trên có sở tin tởng và tín nhiệm nó thể hiện đ-
ợc hai mặt cơ bản sau:
Thứ 1: Ngời sở hữu tiền hay hàng hoá giao cho ngời sử dụng trong một thời
gian nhất định
Thứ 2: Khi đến thời gian trả ngời sử dụng phải trả cho ngời sở hữu tiên hay
hàng hoá một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần hơn đó chính là phần lãi hay
chính là Lãi suất tín dụng.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Từ 2 mặt ta thấy rằng sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với sự
phân công lao động xã hội và chiếm hữu t nhân về lao động sản xuất. Do đó xã
hội ngày càng nâng cao việc sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo tín dụng ngỳa
một phát triển, nếu sản xuất hàng hoá thấp thì hợp đồng tín dụng rất khó khăn bởi
qua thực tế đã chứng mình. Trớc đây Việt Nam ta còn quan liêu bao cấp phát triển
theo lỗi tự cung tự cấp sản xuất ra bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu, vì lẽ đó mà hoạt
động kinh tế kém phát triển ít sử dụng đến tiền tệ, tín dụng từ đó bị kìm hãm. các
thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế quốc doanh đề hoạt động theo những ké
hoạch từ trên xuống, các thành phần kinh tế t nhân và các thành phần kinh tế tập
thể à kinh tế quốc doanh. Do vậy đã làm cho hoạt động tín dụng không phát huy
đợc hiệu quả là điều không thể tránh khỏi.
Từ nhận định mới của Đảng và Nhà nớc về nền kinh tế của thế giới và trong
nớc thì nền kinh tế đã đợc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng
hiện đại hoá và công nghiệp hoá có sự quản lý của Nhà nớc đã thúc đẩy nền kinh
tế thoát dần ra khỏi vòng luẩn quẩn, sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự
phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng dới nhiều hình thức khác nhau.
Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, do tính thời vụ và đặc điểm của thị
trờng sản xuất và quy định mỗi đơn vị kinh tế, mỗi ngành kinh tế có thời gian cơ
hội nhất định khi đầu t và thu hồi đồng vốn là khác nhau. Thực tế này dẫn đến
thực trạng tại một thời điểm nào đó một đơn vị kinh tế hau một ngành kinh tế có
thể thiếu vốn để đầu t nhằm đảm bảo quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên
và liên tục nhng cũng có đơn vị kinh tế lại có vốn tạm thời cha sử dụng. Do đó tín
dụng là cầu nối giữa giữa những đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế có vốn và những
đơn vị kinh tế hay ngành kinh tế thừa vốn lại với nhau nhờ các tổ chức hay cá
nhân trung gian nhằm điều hoà vốn, trong đó cơ bản là hoạt động của Ngân hàng.
Để đạt đợc một xã hội có nền kinh tế HĐH-CNH thì quy mô sản xuất phải luôn đ-
ợc mở rộng và tái sản xuất mở rộng, vì thế nhu cầu về vốn đầu t cho sản xuất là rất
lớn bởi nó không những phải duy trì mà còn luôn phải tăng cờng vận động.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc mỗi đơn vị kinh tế hay mỗi ngành kinh tế tự tích luỹ vốn để xoay
vòng, để đầu t là rất khó khăn vì thế để đáp ứng đợc nhu cầu Ngân hàng đã đứng
ra làm trung gian để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ ngơi dân, các đơn vị kinh tế
có nguồn vốn cha sử dụng để tạo cơ hội đáp ứng kịp thời cho những đơn vị, ngành
kinh tế mở rộng quy mô sản xuất. Mỗi nguồn tiết kiệm chỉ có thể đợc thông qua
hoạt động tín phiếu nh cổ phần hóa đơn vị sản xuất của mình.
2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
Nông nghiệp Nông thôn.
Nớc ta là một nớc có 80% là Nông nghiệp, có rất nhiều các ngành nghề
truyền thống, vì lẽ đó Nông nghiệp Nông thôn là một trong các ngành sản xuất vật
chất chủ yếu của xã hội, chiếm tỷ trọng lớn của của xã hội trong nền kinh tế quốc
dân. Do nhận thức đợc tầm quan trọng của Nông nghiệp Nông thôn Đảng và
chính phủ đã từng bớc đầu t cho Nông nghiệp Nông thôn để có những thành tựu
và những bớc tiến đáng kể nh hiện nay.
Mặc dù vậy, ta cha thể hài lòng với những gì đã đạt đợc bởi Nông nghiệp
Nông thôn còn phát triển ở trình độ thấp và sự bất cập của có sở hạ tầng kinh tế xã
hội các ngành dịch vụ của khu vực Nhà nớc trong hổ trợ đầu ra cho kinh tế
Nông nghiệp Nông thôn cha có nhiều khả quan nh về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất Nông nghiệp phát triển rộng rãỉ nông thôn đáp
ứng và tạo điều kiện cho ngời dân phát triển vì thế mà tỷ lệ hộ thuần nông còn
lớn, số dân phi Nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân c Nông thôn, mức sống
của ngời Nông thôn còn thấp đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng trung du, miển
núi, giữa thành thị và nông thôn cha có sự kết hợp hài hoà. Chính vì lẽ đó, vốn tín
dụng Ngân hàng đóng vại trò quan trọng trong việc phát triển Nông thôn. Để đạt
đợc những mục tiêu đã đề ra trong những năm tời thì cần phải quan tâm sâu sát
hơn tới đâù t vốn tín dụng cho Nông nghiệp Nông thôn. tính chung mức đầu t vốn
cho sản xuất kinh doanh so với thu nhập ở các hộ thuần nông vào khoảng 5-10%
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
còn ở các hộ kiêm ngành nghề và phi Nông nghiệp từ 15-20%. Do đầu t thấp lợi
nhuận thu đợc không cao nên khả năng tích luỹ của nông hộ cũng hạn chế.
Nguồn thu nhập và tích luỹ của đạibộ phận nông hộ chủ yếu vẫn là từ trồng
trọt và chăn nuôi. Một số vùng ngành nghề tiều thủ công nghiệp dịch vụ bán buôn
phát triển, thu nhập từ ngành nghề phi Nông nghiệp là nguồn tích luỹ chủ yếu
Nhà nớc vùng nh vậy cha nhiều. Thiếu vốn không rộng đợc sản xuất, không phát
triển đợc ngành nghề, thu nhập thấp dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế dẫn
đến thiếu vốn cái vòng luẩn quẩn này, làm cho phần đông nông hộ không thoát
khỏi cảnh đói nghèo và là mảnh đất cho nạn vay nặng lãi ở Nông thôn. vì thế mà
đầu t hỗ trợ về vốn là rất quan trọng, vai trò trách nhiệm của tín dụng là củng cố
phát triển mở rộng hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp phát triển đa dạng hoá các
hình thức tín dụng Nông thôn, các tổ chức tín dụng nông dân, khai thác mọi
nguồn lực, khuyến khích mọi hình thức tín dụng, nhằm hỗ trợ vốn cho các nông
hộ, ngoài tỷ lệ số hộ đợc vay tín dụng Nhà nớc từ 23% tổng số hiện nay lên 40-
50% trong một vai năm tới. Ngoài việc cho các hộ có khả năng vay để mở rông
sản xuất hàng hoá phải có chính sách cho họ nghèo vay vốn để sản xuất từ vơn lên
để khắc phục nghèo túng. Khuyến khích các hình thức hợp tác xã tự nguyện của
nông dân vay theo hình thức tín chấp. Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn phù hợp
với trình độ dân trí và đặc điểm sản xuất Nông nghiệp tập quán địa phơng. Nhà n-
ớc khuyến khích và hớng dẫn các hình thức huy động vốn trong nhân dân mang tổ
chức hợp tác nh: các tổ chức tín dụng các hình thức tín dụng truyền thống trong
nhân dân có nội dung lành mạnh hỗ trợ lẫn nhau, từng bớc thu hẹp nạn vay nặng
lãi ở nông thôn. từ đó nhằm thúc đẩy chuyển dịch Cơ cấu kinh tế nông thôn, phá
vở thế độc canh thuần nông mở mang ngành nghê mới.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3. Tín dụng Ngân hàng.
3.1. Khái niêm về tín dụng Ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù, hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, có trách nhiệm toàn diện đối với việc tổ chức thanh toán trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân à trên phạm vi toàn cầu khi hoạt động tiền tệ, đợc thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo
tổ chức và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm có: Ngân hàng Th-
ơng Mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng hợp tác Ngân
hàng Đầu T và các loại hình Ngân hàng khác.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa hẹp: là các hoạt động đi vay để cho vay với
mục đích nhằm đáp ứng nhu cần vốn cho nền kinh tế. Đối với Ngân hàng Nông
nghiệp là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nớc do đó nó cũng hoạt động tơng tự
nh một Ngân hàng Nhà nớc nó cũng kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân
hàng đối với Ngân hàng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nớc, nhng Ngân hàng Nông nghiệp đi sâu vào thực hiện tín dụng tài trợ chủ
yếu cho Nông nghiệp và Nông thôn.
Tín dụng Ngân hàng theo nghĩa rộng thì tín dụng có thể là hoạt động đầu t,
tức là bao gồm cả cấp phát vốn tín dụng, thuê mua tài chính, góp vốn cổ phần,
phát hành giấy tờ có giá trị mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kế.
3.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng.
3.2.1. Phân loại theo mục đích khoản nợ:
Vay hình thành TSCĐ và hình thành TSLĐ.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Vay hình thành TSCĐ là những khoản vay để mua máy móc trang thiết bị,
trồng cây lâu năm.
- Vay hình thành TSLĐ (vay ngắn hạn, trung hạn) là những khoản vay để
mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất, trang trải cho phát triển sản xuất đổi mới
công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đây là những khoản vay nhằm tạo ra TSCĐ trong các cơ sở kinh doanh
Nông nghiệp.
3.2.2. Phân loại thời hạn:
Theo nghị định 14/CP ngày 2/3/93 của chính phủ về chính sách cho vay hộ
sản xuất để phát triển nong lâm-ng -diêm nghiệp và kinh tế Nông thôn ban hành
nội dung cụ thể của phân loại tín dụng trong doanh nghiệp Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn về thời hạn là.
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trong vòng 1
năm loại tín dụng này chủ yếu nhằm bổ xung vốn lu động, chi phí sản xuất, thời
hạn cho vay theo thời vụ sản xuất, lu thông, dịch vụ
- Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn <5năm, thờng là
những khoản vay để nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ
khoa học vào sản xuất.
- Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn > 5năm, dùng để
đầu t cho cây lâu năm, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc cơ bản, mua sắm tàu
thuyền, máy móc, thiết bị sản xuất, mở rộng cơ sở sản xuất
3.2.3. Phân loại theo tổ chức đảm bảo an toàn.
Căn cứ voà tổ chức đảm bảo an toàn cua khoản vay có thể chia tín dụng
Ngân hàng làm hai loại
- Tín dụng có khoản an toàn
- Tín dụng không có khoản an toàn.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tín dụng bảo đảm an toàn là đợc thế chấp bằng một lợng tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền nh: Gia súc, nhà cửa, sản phẩm hàng hoá, các loại chứng từ
có giá trị.
Đối với các khoản nợ dài hạn thờng đợc bảo đảm bằng bất động sản.
Tài sản mang ra bảo đảm an toàn thờng đợc tính khoảng 60% giá trị thực
tế.
4. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng là tiền tệ do Ngân hàng huy động đợc tạo lập dùng để
cho vay, đầu t thực hiện vào các nghiệp vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Vốn
của Ngân hàng quyết định tới khả năng thanh toán chi trả, quy mô hoạt động của
Ngân hàng
Ngân hàng gồm có các nguồn vốn nh:
a, Vốn tự có.
Nguồn vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng nó bao gồm
vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn tự có bổ sung, vốn liên doanh, và vốn tự có khác.
Trong đó:
- Vốn điều lệ là mức vốn bắt buộc mỗi Ngân hàng đều phải có nó đợc ghi
trong điêu lệ hoạt động của Ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung là vốn do Ngân hàng Thơng Mại trích lợi nhuận hàng
năm để lập quỹ nhằm bổ sung vốn tự có, bảo toàn vốn kinh doanh và bù đắp rủi ro
khoảng 10%
- Vốn tự có khác là giá trị TSCĐ tăng thêm do đánh giá lại, lợi nhuận cha
chi của Ngân hàng các loại vốn quỹ khác cha sử dụng đến có thể dùng vào kinh
doanh nh vốn Nhà nớc cấp để cho vay dài hạn.
b, Nguồn vốn huy đông:
Là nguồn vốn chính cho Ngân hàng xoay vòng bởi nguồn vốn này do Ngân
hàng huy động đợc bằng các nghiệp vụ của mình nh nghiệp vụ tín dụng, nghiệp
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét