Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Đắk Lắk


iv
với chất lượng của công tác này. Một cơ chế phối hợp đã được hình thành cho
công tác đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng. Các thành viên của hầu
hết các nhóm nghiên cứu đã tham gia xây dựng khung nghiên cứu và đi đến
thống nhất về mục tiêu cần đạt được trong công tác nghiên cứu thực địa. Công tác
thực địa đã được một số nhóm tiến hành thí điểm, và đề cương nghiên cứu cũng
được chỉnh sửa cho phù hợp với những bài học kinh nghiệm được rút ra. Khuôn
khổ nghiên cứu cuối cùng bao quát những lĩnh vực nghiên cứu như sau:

Nhận thức về nghèo đói và xu hướng nghèo, nguyên nhân dẫn tới nghèo và
khả năng dễ bị tổn thương;

Tiến bộ trong công tác tăng cường dân chủ ở cấp cơ sở, đặc biệt là mức độ các
hộ nghèo có thể tham gia một cách có ý nghĩa vào các quy trình xây dựng kế
hoạch và lập ngân sách;

Những thách thức trong việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, tập trung vào sự
tương tác của các hộ gia đình nghèo với các nhà cung cấp dịch vụ và các hộ
nghèo có thể được tăng cường quyền lực như thế nào để có thể yêu cầu quyền
lợi được cung cấp các dịch vụ cơ bản một cách hiệu quả hơn;
• Các cơ chế trợ cấp xã hội hiện nay (liên quan tới công tác xác định đối tượng
ưu tiên ở trên) và cách thức cải thiện các cơ chế này;
• Tình hình cải cách hành chính công ở các cấp chính quyền địa phương;

Những thách thức trong vấn đề di dân và mối liên hệ giữa sự di chuyển của
hộ gia đình, nghèo đói và tiếp cận với dịch vụ; và,
• Thông tin về môi trường đối với người nghèo và sự thay đổi của tình hình
này.
Những Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng hiện nay đang được công
bố thành bộ. Một báo cáo tổng hợp các kết quả của cả 43 xã và phân tích một cách
tổng hợp hơn các chủ đề này cũng sẽ được công bố. Cũng sẽ có một báo cáo khác
tóm tắt phương pháp tiếp cận, phương pháp nghiên cứu được sử dụng và những
câu hỏi nghiên cứu chi tiết.

v
L

i c

m
ơ
n
Chúng tôi xin cảm ơn tất cả các hộ gia đình ở 5 buôn được lựa chọn để tiến hành
điều tra Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng: Êa’Ral và buôn 7C thuộc
huyện Êa’Hleo, buôn Buzara và buôn 2 của huyện Đak’Rlap, tổ Ale B phường
Êatam, tỉnh Đắk Lắk. Chúng tôi muốn cảm ơn sự giúp đỡ to lớn và lòng nhiệt
tình của họ, vì đã chia sẻ quan điểm, ý kiến, thông tin và nguyện vọng của họ.
Mặc dù không phải tất cả những phân tích và quan điểm của họ đều được đưa
vào bản báo cáo này, chúng tôi vẫn hy vọng mình đã đưa vào được những điều
cốt yếu nhất.
Chúng tôi xin cảm ơn UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tỉnh Hội phụ nữ,
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức
Cán bộ, Ban Dân tộc và Tôn giáo, Uỷ Ban Dân số Gia đình và Trẻ em đã nhiệt tình
giúp đỡ và dành thời gian cung cấp các chiến lược và chính sách phát triển, chia sẻ
các vấn đề liên quan đến nghèo trong tỉnh cũng như đóng góp ý kiến tại cuộc hội
thảo báo cáo kết quả PPA cũng như cho bản báo cáo. Chúng tôi cũng rất biết ơn sự
giúp đỡ, hợp tác và đóng góp của các cơ quan và ban ngành cấp huyện và xã.
Chúng tôi đánh giá cao sự hợp tác bố trí công việc, cũng như sự giúp đỡ quý báu
của Sở Kế hoạch và Đầu tư trong suốt quá trình tiến hành PPA.
Báo cáo này do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) soạn thảo với sự hợp tác của
Action Aid Việt Nam. ADB đóng góp cả về nhân lực và tài chính để tiến hành
khảo sát thực địa đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng ở tỉnh Đắk Lắk và
soạn thảo báo cáo. Action Aid Việt Nam thực hiện khảo sát thực địa cùng với sự
tham gia của nhân viên văn phòng ADB, bà Nguyễn Nhật Tuyến.
Báo cáo này do các ông Phạm Văn Ngọc, Nguyễn Tất Cảnh, Tạ Văn Tuấn, Nguyễn
Quang Minh và bà Ngô Minh Hương của Action Aid Việt Nam viết. Hỗ trợ biên
tập do bà Nguyễn Mỹ Bình (ADB) và Julian Carey (chuyên gia tư vấn) thực hiện.
Bà Nguyễn Mỹ Bình và bà Dương Tuyết Lan (ADB) hỗ trợ việc xuất bản. ông
Ramesh Adhikari (ADB) chỉ đạo và giám sát chung.
Chúng tôi hy vọng rằng báo cáo này sẽ đóng góp vào các cuộc thảo luận trong tương
lai về công tác giảm nghèo của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Thay mặt nhóm nghiên cứu
Bradford R. Philips Ramesh Khadka
Giám đốc Quốc gia Giám đốc Quốc gia
Cơ quan Đại diện Thường trú Action Aid Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Châu Á

vi

































vii
Các t

vi
ế
t t

t

AAV Action Aid Việt Nam
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
CECI Trung tâm Nghiên cứu và Hợp tác Quốc tế Canađa
DANIDA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Đan Mạch
DCCS Dân chủ cơ sở
CPRGS Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Giảm nghèo
DfID Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
đ Đồng Việt Nam
ĐCĐC Định canh Định cư
GDP Tổng thu nhập quốc nội
ha Héc ta
HĐND Hội đồng Nhân dân
Kg Ki lô gam
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
km Ki lô mét
LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Oxfam GB Tổ chức Oxfam Anh
PPA Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
PTF Nhóm hành động chống đói nghèo
TCPCP Tổ chức phi chính phủ
UBND Uỷ ban Nhân dân
UNDP Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc
US$ Đô la Mỹ
VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam
VRM Cơ quan Đại diện Thường trú tại Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
Tỉ giá hối đoái

1 US$ ~ 15,500 đ

viii

































ix
Mục lục
A. Giới thiệu
1. Cơ sở……………………………………………………………………………
2. Tỉnh Đắk Lắk………………………………………………………………….
3. Quá trình………………………………………………………………………
4. Những hạn chế của cuộc nghiên cứu……………………………………….
5. Viết báo cáo……………………………………………………………………
B. Quan niệm về nghèo
1. Động lực của nghèo…………………………………………………………
1.1. Những xu thế của nghèo trong vài năm gần đây………………………

1.2. Những nguyên nhân làm thay đổi nghèo………………………………

1.3. Mức độ nghèo do người dân phân loại…………………………………

2. Những nguyên nhân của nghèo…………………………………………….
2.1. Những quan niệm khác nhau về nguyên nhân của nghèo………………

2.2. Những khía cạnh phi thu nhập của nghèo……………………………….

3. Hiệu quả của các chính sách và chương trình……………………………
3.1. Quản lý các chương trình giảm nghèo…………………………………

3.2. Phân loại các hộ nghèo……………………………………………………

3.3. Những đề nghị của người dân về các chương trình và chính sách
XĐGN………………………………………………………………………………….

C. Tham gia vào việc ra quyết định
1. Quá trình lập kế hoạch thực tế tại địa phương…………………………….
2. DCCS và sự tham gia của người dân……………………………………….
2.1. DCCS được triển khai như thế nào………………………………………

2.2. Những cản trở cho việc thực hiện DCCS và sự tham gia của người
nghèo trong việc quyết định…………………………………………………

2.3. Làm thế nào để giám sát tác động của DCCS……………………………

2.4. Đánh giá tổng thể và đề nghị……………………………………………

D. Cung cấp các dịch vụ cơ bản tới người nghèo
1. Giáo dục………………………………………………………………………
1.1. Các xu thế hiện nay trong ngành giáo dục……………………………….

1.2. Những cản trở cho việc tăng sự tham gia của cộng đồng………………

1.3. Những trở ngại cho việc tiếp cận với giáo dục…………………………

1.4. Những vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non…………………………

1.5. Dạy chữ cho người lớn………………………………………………

1.6. Chất lượng giáo dục……………………………………………………

2. Y tế ……………………………………………………………………………
2.1. Các xu thế gần đây trong lĩnh vực y tế…………………………………

2.2. Chất lượng và sự tiếp cận tới các dịch vụ y tế………

2.3. Việc cấp thuốc và các thiết bị y tế………………………………………

1
2
4
5
6
7
7
7
10
11
11
11
15
15
15
16
18
18
18
19
22
23
24
24
25
26
28
29
29
30
30
31
32

x
2.4. Tiếp cận thông tin………………………………………………………

2.5. Các chính sách hiện nay và một số khuyến nghị…………………………

3. Khuyến nông………………………………………………………………….
3.1. Quan điểm của người dân về các dịch vụ khuyến nông…………………

3.2. Nông dân nghèo và các vấn đề về thị trường…………………………….

3.3. Làm thế nào để công tác khuyến nông giúp đỡ các dân tộc thiểu số?

E. Chất lượng và việc hướng đối tượng của trợ giúp xã hội
1. Chất lượng trợ giúp xã hội…………………………………………………
2. Hướng trợ cấp xã hội vào đúng đối tượng…………………………………
3. Kiến nghị của người nghèo…………………………………………………
F. Cải cách hành chính công
1. Thành tích, cơ hội và thách thức…………………………………………….
1.1. Thành tích………………………………………………………………

1.2. Những thách thức và những điểm bất hợp lý……………………………

2. Nguời dân đề nghị cải cách nhiều hơn……………………………………
G. Di cư và Môi trường
1. Di cư đến tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………….
1.1. Tình hình của người nhập cư…………………………………………….

1.2. Cán bộ lãnh đạo và người bản xứ nghĩ gì về người nhập cư…………….

1.3. Một số biện pháp đang được triển khai để ổn định cuộc sống của người
nhập cư…………………………………………………………………………

2. Môi trường…………………………………………………………………….
2.1. Sự thoái hoá môi trường và các nguồn tài nguyên ở tỉnh Đắk Lắk……

2.2. Môi trường và công tác XĐGN ở Đắk Lắk………………………………

2.3. Môi trường và phụ nữ……………………………………………………

2.4. Các biện pháp bảo vệ môi trường: khó khăn và thách thức………………

H. Các kết quả chính và khuyến nghị
1. Nghèo đói……………………………………………………………………
2. Sự tham gia vào việc ra quyết định tại địa phương……………………….
3. Cung cấp dịch vụ cho người nghèo…………………………………………
4. Chất lượng và việc hướng đối tượng của các chương trình hỗ trợ xã hội
5. Cải cách hành chính công…………………………………………………….
6. Di cư và môi trường…………………………………………………………
7. Kết luận………………………………………………………………………
Phụ lục 1: Quan hệ đối tác trong Đánh giá nghèo theo vùng…………………
Phụ lục 2: Thông tin cơ bản về các xã được nghiên cứu…………………………
Phụ lục 3: Thành viên nhóm PPA………………………………………………….
Phụ lục 4: Danh sách các tổ chức được phỏng vấn………………………………
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….

33
33
34
34
38
39
40
41
42
43
43
44
45
47
47
49
50
50
50
51
52
53
55
57
58
60
61
62
63
64
66
71
73
74

Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Đắk Lắk

1
A. Gi

i thi

u
1. Cơ sở
Tháng 5 năm 2002, Thủ tướng chính phủ Việt Nam đã phê duyệt bản Chiến lược
Toàn diện về Tăng trưởng và Giảm nghèo (CPRGS). Trong quá trình thực hiện,
nhiều cuộc họp cấp trung ương và các cuộc hội thảo triển khai cấp vùng đã được
tổ chức nhằm giới thiệu bản Chiến lược tới các quan chức địa phương và các tổ
chức phát triển khác. Trước khi xây dựng bản kế hoạch công tác thực hiện các mục
tiêu của CPRGS, Uỷ ban Điều phối Quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT)
chủ trì, cùng với Nhóm công tác liên hợp giảm nghèo của nhà nước, các nhà tài trợ
và các TCPCP, đã quyết định tiến hành một cuộc đánh giá nghèo cấp vùng vào
tháng 7 và tháng 8 năm 2003. Báo cáo đánh giá có mục tiêu là từ kinh nghiệm thực
tế cập nhật thông tin và củng cố sự hiểu biết về bản chất của nghèo, sự tụt hậu,
không hoà đồng và bị bần cùng hoá. Báo cáo sẽ đề cập đến quan niệm của người
nghèo, cũng như của các quan chức chính quyền địa phương, đại diện của cơ
quan nhà nước và của các ngành khác. Kết quả của RPA sẽ đóng góp cho kế hoạch
công tác chung được gửi tới cuộc họp Nhóm tư vấn các nhà tài trợ được tổ chức
vào cuối năm 2003. Cuộc họp này sẽ đưa ra những kiến nghị giúp cho các cơ quan
điều phối cùng chiến đấu chống nghèo.
Là một tổ chức phát triển tham gia tích cực vào quá trình xây dựng bản CPRGS,
Action Aid Việt Nam (AAV) quyết định hợp tác với Cơ quan Đại diện Thường trú
tại Việt Nam (VRM) của ADB để tiến hành Đánh giá nghèo có sự tham gia của
cộng đồng (PPA) tại tỉnh Đắk Lắk, đây cũng là một phần của cuộc đánh giá nghèo
toàn vùng năm 2003.
Mục tiêu chung của PPA tại tỉnh Đắk Lắk là đánh giá và phân tích những quan
điểm và suy nghĩ của người nghèo về những vấn đề liên quan đến nghèo, những
yếu tố gây ra nghèo, đặc biệt liên quan tới những khía cạnh phi vật chất của
nghèo, động lực của nghèo, những nguyên nhân gây ra sự dễ bị tổn thương; chất
lượng và hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ; đóng góp ý kiến và tham gia vào
việc lập kế hoạch và ra quyết định tại địa phương; chất lượng và việc hướng đối
tượng của trợ cấp xã hội; những tiến bộ trong cải cách hành chính công; cùng tác
động của di dân tự do và suy thoái môi trường đến nghèo.
Bằng việc tiến hành PPA, AAV còn nhắm tới các mục tiêu sau:
• Thu được sự hiểu biết sâu sắc về các khía cạnh kinh tế-xã hội và văn hoá của
đói nghèo từ các đối tượng khác nhau, cơ chế cung cấp dịch vụ cho người
nghèo và những người bị tụt hậu trong những hệ thống được phân cấp và
công tác quản lý địa phương tại tỉnh Đắk Lắk.

Phân tích các yếu tố mang lại thành công cùng những cản trở trong các
chương trình giảm nghèo nhằm từ đó xây dựng những khuyến nghị về chính
sách.

Khuyến khích các bên liên quan có tiềm năng, đặc biệt là người nghèo, tham
gia vào các quá trình ra chính sách ở cấp cơ sở.
Giới thiệu

2
• Nâng cao năng lực cho quan chức và người dân địa phương trong việc tiến
hành nghiên cứu và khảo sát sử dụng phương pháp có sự tham gia của cộng
đồng cho việc thiết kế và đặc biệt là lập kế hoạch các dự án giảm nghèo.
• Nhằm tiến hành đối thoại về chính sách với các quan chức chính quyền và các
nhà lập chính sách địa phương và trung ương nhằm đưa ra những giải pháp
tốt nhất cho vấn đề đói nghèo và quản lý địa phương; từ đó đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng và giảm nghèo, những mục tiêu của bản CPRGS.
Kết quả của PPA này cũng có thể làm phong phú thêm kiến thức và sự hiểu biết
của AAV về các vấn đề mà các cộng đồng nghèo đang gặp phải, từ đó sẽ giúp
nhiều cho việc lập kế hoạch mở rộng hoạt động chương trình sang vùng này của
AAV.
2. Tỉnh Đắk Lắk
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, phía Đông giáp các tỉnh Phú
Yên và Khánh Hòa, phía Nam giáp các tỉnh Lâm Đồng và Bình Phước, phía Bắc
giáp tỉnh Gia Lai và phía Tây giáp Cam pu chia.
Đắk Lắk (khi chưa tách tỉnh) có diện tích là 1.959.950 ha có địa hình phức tạp với
vùng núi rộng lớn như Chư zu và Chư Đ’leiya ở phía Bắc và Chư Iang Sin, Nam
Nưng và Tà Dung ở phía Nam. Đắk Lắk có hơn 790.000 ha đất bazan màu mỡ
thích hợp cho việc trồng cây lương thực ngắn ngày (như ngô, lạc, đậu) cũng như
cây công nghiệp dài ngày (như bông, dâu tằm, điều, hạt tiêu, chè và đặc biệt là cà
phê). Cà phê Đắk Lắk là một nông sản xuất khẩu nổi tiếng của Việt Nam. Trong
tỉnh cũng có nhiều đồng cỏ thích hợp cho chăn nuôi. Đắk Lắk có tiềm năng lớn
cho việc xây dựng các chương trình nông lâm bền vững do tỉnh vẫn còn diện tích
rừng tự nhiên lớn nhất ở Việt Nam. Điều quan trọng hơn là trong 1,1 triệu ha rừng
tự nhiên này có nhiều loại gỗ, lâm sản và thú rừng quý như voi, hổ, báo, gấu, hươu
nai, lợn rừng và bò tót.
Dân số của Đắk Lắk năm 2002 là 2.003.520 người thuộc dân tộc Kinh và 43 dân
tộc thiểu số, 79,49% dân sống ở khu vực nông thôn. Mật độ dân số của tỉnh
khoảng 92 người/km
2
, thấp hơn mật độ trung bình toàn quốc (219 người/km
2
).
Tốc độ tăng dân hàng năm là 6,18%, cao nhất trong cả nước do kết hợp hai yếu
tố: tỉ lệ sinh và tỉ lệ người nhập cư cao. Người dân tộc bản xứ chiếm 30% tổng
dân cư, chủ yếu là người Êđê (18,4%), M’Nông (4,8%) và Gia Rai. Các nhóm
thiểu số còn lại nhỏ hơn rất nhiều. Đa số người dân tộc bản xứ và người dân tộc
nhập cư đều là người nghèo.
Tỉnh Đắk Lắk có cơ sở phát triển tương đối thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát
triển, đặc biệt là các hệ thống đường giao thông, công trình thuỷ lợi, hệ thống cấp
và thoát nước. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với đặc tính là đa số nông dân
địa phương còn áp dụng các thói quen trồng trọt truyền thống lạc hậu. Từ năm
1986 khi bắt đầu cải tổ nền kinh tế, các cộng đồng thiểu số địa phương bắt đầu áp
dụng các kỹ thuật nông nghiệp mới, dần thay đổi cơ cấu cây trồng, thói quen và
chuyển sang trồng cây công nghiệp lưu niên như cà phê, cao su và điều. Tuy
nhiên, các truyền thống lạc hậu vẫn tồn tại khá phổ biến làm cản trở việc áp dụng
khoa học kỹ thuật mới và khai thác các thế mạnh của địa phương. Hiện nay, nông
Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Đắk Lắk

3
nghiệp và lâm nghiệp đóng góp 74,16% nguồn thu của tỉnh, trong khi công nghiệp
địa phương đóng góp 8,72% và dịch vụ 17,16%. Hai ngành sau chưa phát triển
được do điều kiện địa lý cách trở.
Ngành trồng cây cà phê, ngành mang lại lợi nhuận nhiều nhất và có tiềm năng
trở thành bền vững, lại phụ thuộc quá nhiều vào thị trường thế giới. Tác động
của toàn cầu hoá thị trường, thông qua sự biến đổi thường xuyên giá cả của
nông sản, thực tế đã khiến tất cả người trồng cà phê (tuyệt đại đa số họ trồng qui
mô nhỏ), cùng toàn bộ vùng Tây Nguyên bị lâm vào hoàn cảnh rủi ro cao cùng
nhiều điều kiện bất trắc. Việc cà phê bị rớt giá mạnh gần đây trên thị trường thế
giới đã khiến cho thu nhập bình quân đầu người của Đắk Lắk giảm từ US$380
năm 2000 xuống US$368 năm 2002. Một nguồn rủi ro khác là thời tiết khắc
nghiệt. Trong vài năm gần đây, người nông dân địa phương thường xuyên chịu
cảnh hạn hán nặng kéo dài.
Tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk, cụ thể là tài nguyên phong phú
(đất) và lợi nhuận cao từ trồng cà phê trong những năm 1990 đã thu hút một
lượng rất lớn dân di cư từ các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ đến định cư ở Đắk
Lắk. Hậu quả là dân số của tỉnh tăng đột biến từ 350.000 người sau giải phóng
năm 1975 lên tới trên 2 triệu người hiện nay. Theo thống kê, người nhập cư chiếm
tới 60% tổng số dân của tỉnh.
Những người nhập cư, đa số là người nghèo, đóng vai trò quan trọng trong việc
chuyển giao và áp dụng những kỹ thuật canh tác mới, kiến thức chuyên môn, vốn,
v.v Những người Kinh di cư từ các tỉnh phía Bắc và ven biển Bắc Trung Bộ, đã
đóng góp vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp trong vùng bằng cách
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với đất bazan và đa dạng hóa nông nghiệp.
Trong khi đó, người Mường, Tày, Nùng và Dao, đến từ vùng núi phía Bắc là
những người lao động chăm chỉ, có nhiều kinh nghiệm tốt về trồng trọt ở vùng
cao và trồng lúa. Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số đáng báo động thực sự đã gây ra
áp lực ngày càng lớn lên tài nguyên thiên nhiên của địa phương. Các nguồn lực tự
nhiên, như đất, nước, rừng đang có dấu hiệu cạn kiệt do khai thác quá mức nhằm
đáp ứng những nhu cầu về thức ăn và chi tiêu cho sức khoẻ, giáo dục và thị
trường. Từ năm 1975 đến nay, một triệu ha rừng nhiệt đới đã bị chuyển thành đất
nông nghiệp.
Chính quyền địa phương có cam kết giảm nghèo và khuyến khích phát triển. Một
trong những sáng kiến chính là đa dạng hoá cơ cấu cây trồng nhằm thay thế hệ
thống độc canh cây công nghiệp và tăng diện tích được tưới tiêu. Từ khi đổi mới
đến nay, kinh tế của Đắk Lắk bắt đầu được cải thiện và hiện nay tỉnh đứng đầu
Tây Nguyên về các chỉ số phát triển. GDP bình quân đầu người tăng từ US$218
năm 1991 lên US$258 năm 1995 và US$368 năm 2002
1
. Nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ đã tăng trưởng khá cao trong nhiều năm liên tục. Tốc độ tăng trưởng
nông nghiệp hàng năm từ 1991 đến 1995 là 10,8%; trong giai đoạn 1996-2000 là
11,2%. Đây có thể coi là một thành tựu nổi bật. Nông nghiệp đóng góp đáng kể
vào giá trị xuất khẩu của tỉnh, trong đó cà phê đóng góp 95%. Mức sống của người

1
Sở thống kê Đắk Lắk

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét