triển nhân tố con ngời về mặt số lợng và chất lợng để đảm bảo là nhân tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững. ở nớc ta hiện nay mặc dù nguồn lao động
dồi dào song chỉ là lao động thô sơ, cha qua đào tạo, trình độ không đáp ứng đợc
nhu cầu đặt ra đối với sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy một sự nghiệp giáo dục
phát triển toàn diện sẽ góp phần tạo ra một đội ngũ lao động có đủ phẩm chất,
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, có năng lực để tiếp thu khoa học, công nghệ của
nền sản xuất hiện đại. Từ đó góp phần nâng cao đợc chất lợng cũng nh số lợng
nguồn lao động đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Giáo dục tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ,
một nhân tố quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của đất nớc
Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta coi khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, chọn khoa học, công nghệ là khâu đột phá trong chiến lợc
phát triển kinh tế. Đây là một hớng đi đúng phù hợp với một nớc có nền kinh tế lạc
hậu thực hiện tiến trình CNH- HĐH. Bằng sự nghiệp giáo dục sẽ tạo ra đợc những
con ngời có kiến thức, trình độ, có khả năng nghiên cứu , tìm tòi ra những cái mới
có giá trị từ đó sáng tạo ra đợc những t liệu sản xuất hiện đại, thúc đẩy khoa học
công nghệ phát triển phục vụ cho sự phát triển kinh tế.
Giáo dục nhằm phát triển nhân cách con ngời về mọi mặt.
Qua giáo dục hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con ngời, đào tạo
con ngời có lòng yêu nớc, t tởng xã hội chủ nghĩa, tiếp thu truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và tinh hoa văn hoá của loài ngời, có bản lĩnh vững vàng, có phẩm
chất và kỹ năng nghề nghiệp. Giáo dục sẽ làm cho con ngời sống tốt và có ích hơn
cho xã hội.
Sự nghiệp giáo dục góp phần nâng cao dân chí, nhận thức của con ngời là
cơ sở đa xã hội phát triển tốt đẹp hơn
Chỉ khi đợc giáo dục thì trình độ của mỗi ngời mới đợc nâng lên, có khả
năng nhận thức đúng về các hành vi của mình, đợc tiếp xúc với những tri thức mới,
tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc và nền văn hoá của các nớc trên thế giới từ
đó giúp nâng cao dân trí, phát huy những phẩm chất tốt đẹp của con ngời, làm cho
họ sống tốt và có ích hơn. Mặt khác sự nghiệp giáo dục phát triển sẽ làm cho dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con ngời và gia đình ấm
no, hạnh phúc. Đây chính là điều kiện đảm bảo đa xã hội phát triển, cuộc sống văn
minh, hiện đại hơn.
Xu hớng chung của kinh tế thế giới là toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, với những tác dụng vật chất nhiều mặt và đa phơng, đa dạng thì
chúng ta lại càng cần giáo dục để giữ vững độc lập tự chủ, phát huy nội lực, vững
vàng phát triển kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
1.2. Các nguồn vốn đầu t cho giáo dục và vai trò của chi ngân sách nhà nớc
cho sự nghiệp giáo dục
1.2.1 Các nguồn vốn đầu t cho giáo dục
Nguồn vốn đầu t cho giáo dục hiện nay bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà
nớc và nguồn vốn ngoài ngân sách
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc
Ngân sách nhà nớc là một quy tiền tệ tập trung lớn của Nhà nớc dùng để chi
cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó dành nhiều sự u tiên cho sự nghiệp giáo
dục. Ngay trong những năm chiến tranh bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau vẫn
đảm bảo chi ngân sách tối thiểu cho sự nghiệp giáo dục, cả trong thời kỳ khó khăn
vẫn chủ động duy trì, củng cố, ổn định và phát triển giáo dục, Nhà nớc vẫn giành
một một tỷ lệ ngân sách đáng kể cho giáo dục. Xu hớng chung là cứ năm sau chi
tăng hơn năm trớc. Theo khoản 1 điều 89 luật giáo dục ghi rõ Nhà nớc giành u
tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, đảm bảo tỷ lệ ngân sách nhà nớc
chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Đây là
nguồn chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi cho giáo dục. Đầu t cho giáo dục từ
ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản chi sau:
- Chi đầu t phát triển: Đây là những khoản chi mang tính chất không ổn
định từ ngân sách nhà nớc nhằm để xây dựng mới, cải tạo và mở rộng trang bị lại
kỹ thuật tại các cơ sở thuộc toàn ngành giáo dục.
Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới trờng lớp, các
cơ sở giáo dục kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, năng lực hoạt động cho
toàn bộ ngành giáo dục.
Chi đầu t cải tạo mở rộng trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi để mở
rộng cải tạo lại những tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm công suất và hiện
đại hoá tài sản cố định.
- Chi thờng xuyên: Đây là khoản chi mang tính chất thờng xuyên, ổn định
nhằm mục đích duy trì sự hoạt động bình thờng của toàn bộ ngành giáo dục.
Thuộc khoản chi này bao gồm chi cho con ngời, chi nghiệp vụ giảng dạy, chi quản
lý hành chính và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định. Đây là khoản chii mang
tính chất tiêu dùng vì nó không tạo ra cơ sở vật chất mới và là một khoản chi lớn
hàng năm từ ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
- Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục:
Đây là những khoản chi nhằm hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do Nhà
nớc ban hành về sự nghịêp giáo dục mà cha đợc bố trí trong dự toán ngân sách
năm, hỗ trợ các chơng trình quốc gia về phát triển giáo dục và hỗ trợ một phần để
xử lý khó khăn đột xuất, thực hiện các nhiệm vụ cần thiết cấp bách khác.
Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nớc.
Nhằm thực hiện chủ chơng xã hội hoá giáo dục với phơng châm Nhà nớc và
nhân dân cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, thì bên cạnh nguồn kinh phí ngân
sách nhà nớc đầu t còn huy động thêm các khoản đóng góp từ nhân dân để đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu chi của toàn ngành giáo dục.
- Thu từ học phí: Đây là khoản đóng góp của gia đình ngời học hoặc ngời
học để góp phần bảo đảm cho các hoạt động giáo dục. Mỗi cấp học có một mức
phí đóng góp khác nhau. Từ năm học 1990- 1991, theo quyết định của Quốc hội,
tất cả học sinh tiểu học không phải đóng góp học phí. Số tiền thu từ học phí so với
số tiền ngân sách nhà nớc cấp cho các trờng là một khoản tiền không nhỏ và đợc
để lại nhà trờng, một phần để tăng thu nhập cho các giáo viên, một phần chi mua
sắm các thiết bị đồ dùng dạy học.
- Các khoản thu khác: Thuộc khoản thu này gồm thu xây dựng trờng, vệ
sinh nhà trờng, bảo vệ trờn Đây là khoản thu thờng xuyên và ổn định, các trờng
tự thu và tự chi. So với học phí thì khoản thu này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhng cũng
góp phần giảm bớt gánh nặng của các nguồn chi từ ngân sách nhà nớc.
1.2.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục
Trong điều kiện nền kinh tế còn nghèo, thu nhập bình quân theo đầu ngời
còn thấp thì những khoản huy thu ngoài ngân sách để đầu t cho giáo dục còn rất
hạn hẹp. Vì vậy nguồn đầu t từ ngân sách nhà nớc vẫn giữ một vai trò quan trọng
đối với sự phát triển giáo dục.
Chi ngân sách nhà nớc góp phần quan trọng, có tính chất quyết định đến
sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà trờng. Bằng việc chi ngân sách nhà nớc,
Nhà nớc thực hiện việc cung cấp các phơng tiện vật chất cần thiết đảm bảo việc
trang trải những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và phát triển của bộ
máy nhà trờng, đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảng
dạy và quản lý hành chính nhà trờng chính là việc bù đắp và tái sản xuất sức lao
động của họ. Nhà nớc cần đảm bảo các khoản chi lơng, phụ cấp lợng, các khoản
phúc lợi tập thể và có chế độ khen thởng phù hợp với từng đối tợng để nhằm nâng
cao đợc đời sống vật chất đồng thời khuyến khích họ nâng cao tinh thần trách
nhiệm, lòng nhiệt huyết với nghề.
Chi ngân sách nhà nớc là khoản chi lớn trong việc tạo ra cơ sơ vật chất,
mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Hàng năm do quy mô giáo
dục dợc mở rộng, do nhu cầu hoạt động và sự xuống cấp tất yếu của các tài sản cố
định nên thờng phát sinh nhu cầu xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá các
trang thiết bị giảng dạy. Đây là khoản chi hết sức cần thiết nhằm tạo ra tài sản cố
định, nâng cao công suất hoạt động của các tài sản hiện có và có ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng công tác giáo dục. Một cơ sở vật chất khang trang với những đồ
dùng giảng dạy hiện đại sẽ là cơ sở quan trọng trong việc nâng cao chất lợng dạy
và học. Chi cho khoản này đợc lấy một phần từ nguồn thu đóng góp xây dựng từ
học sinh tuy nhiên chiếm tỷ lệ nhỏ và nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nớc, chiếm
tỷ trọng rất lớn giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu t.
Chi ngân sách nhà nớc là điều kiện quan trọng quyết định sự phát triển
của toàn ngành giáo dục. Giáo dục đợc coi là quốc sách hàng đầu đối với quá
trình phát triển kinh tế, do vậy phát triển sự nghiệp giáo dục đợc coi là mục tiêu,
động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đòi hỏi phải có sự nỗ lực,
cố gắng của toàn bộ xã hội.Tuy vậy hiện nay do nguồn thu ngoài ngân sách còn
hạn chế thì kinh phí từ ngân sách nhà nớc đóng một vai trò quan trọng trong việc
hiện đại hoá cơ vật chất, thực hiện tốt các chủ trơng chính sách về phát triển giáo
dục của Nhà nớc nói cách khác nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nớc có vai trò
chủ yếu nhất trong việc đa sự nghiệp giáo dục phát triển để đáp ứng đợc các nhu
cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Mặc dù ngân sách nhà nớc hiện nay cũng còn hạn hẹp lại đợc sử dụng chi
cho nhiều lĩnh vực khác nhau, song với tầm quan trọng của giáo dục hàng năm
Nhà nớc dành sự u tiên rất lớn đầu t để phát huy vai trò quyết định của nó đến sự
phát triển kinh tế của đất nớc.
1.3. Nội dung chi và quản lý chi thờng xuyên của ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp giáo dục
1.3.1. Nội dung chi thờng xuyên của ngân sách nhà nớc cho giáo dục
Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối, sử
dụng vốn từ quỹ ngân sách nhà nớc để đáp ứng các nhi cầu chi của toàn bộ ngành
giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
Nếu phân chia nội dung chi theo các nhóm mục chi thì chi tờng xuyên ngân
sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục bao gồm:
- Chi cho con ngời
- Chi cho công tác giảng dạy
- Chi cho công tác quản lý hành chính.
- Chi cho mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc xây dựng nhỏ.
* Chi cho con ngời
Bao gồm những khoản chi nhằm để duy trì những hoạt động bình thờng của
toàn ngành giáo dục. khoản chi này gồm chi lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn chủ yếu là các khoản chi để đảm bảo đời sống
sinh hoạt của cán bộ, giáo viên giảng dạy trong ngành giáo dục.
Trong quản lý chi thì khoản chi này đợc xác định nh sau:
C
CN
= M
CN
x S
CN
Trong đó:
C
CN
: Số CCVC dự kiến kỳ kế hoạch của ngân sách nhà nớc cho ngành giáo
dục.
M
CN
: Mức chi bình quân một CCVC dự kiến kỳ kế hoạch của ngành giáo
dục.
S
CN
: Số CCVC bình quân dự kiến có mặt năm kế hoạch ngành giáo dục.
M
CN
thờng đợc xác định dựa vào mức chi thực tế của kỳ báo cáo đồng thời
có tính đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lơng, phụ cấp và một số khoản
mà Nhà nớc dự kiến thay đổi.
Số CCVC có mặt Số CCVC dự kiến Số CCVC dự kiến
S
CN
= cuối năm báo cáo + tăng bình quân - giảm bình quân
năm kế hoạch năm kế hoạch
Số CCVC dự kiến Số CCVC dự kiến Số tháng
tăng bình quân năm tuyển dụng x làm việc
kế hoạch =
12
Số CCVC dự kiến Số CCVC dự kiến Số thángkhông
giảm bình quân nghỉ theo chế độ x Làm việc
năm kế hoạch =
12
* Chi công tác giảng dạy
Bao gồm những khoản chi để đảm bảo cho công tác giảng dạy, học tập nh
mua trang thiết bị, sách giáo khoa, các đồ vật thí nghiệm, in ấn tài liệu, những
khoản chi để nhằm đào tạo, nâng cao chất lợng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
Chi ngân sách nhà nớc cho công tác giảng dạy của ngành giáo dục đợc tính
nh sau:
Số dự kiến chi Số dự kiến chi Số dự kiến chi Số dự kiến
C
nv
= dụng cụ cho + về NCKH hay + về đồng phục + chi về khoản
công tác giảng thuê NCKH trang phục khác
dạy
Trong đó:
C
NV
: Chi nghiệp vụ giảng dạy của ngân sách nhà nớc kỳ kế hoạch ngành
giáo dục.
* Chi cho quản lý hành chính.
Các khoản chi này nhằm duy trì sự hoạt động bình thờng của bộ máy quản
lý tại mỗi cơ quan, đơn vị và toàn ngành giáo dục. thuộc khoản chi này bao gồm:
Chi tiền chè, nớc tại cơ quan, chi trả tiền điện, tiền nớc đã sử dụng tại văn phòng
cơ quan, chi trả các dịch vụ về thông tin liên lạc, chi phí giao dịch, tiếp khách, chi
hội nghị sơ kết, tổng kết, lễ tân, khánh tiết Số kinh phí này đợc xác định là:
C
QL
= M
QL
x S
CN
Trong đó:
M
Q
L
: Mức chi quản lý hành chính bình quân một CCVC dự kiến kỳ kế
hoạch thuộc ngành giáo dục.
S
CN
: Số CCVC bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch thuộc ngành
giáo dục.
* Số chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ.
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của các tài sản
dùng cho hoạt động hành chính, giảng dạy tại các cơ quan, đơn vị thuộc ngành
giáo dục nên thờng phát sinh nhu cầu kinh phí cần có để mua sắm thêm trang thiết
bị hoặc phục hồi lại giá trị sử dụng cho những tài sản đã bị xuống cấp tại các đơn
vị. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu kinh phí đáp ứng cho mua sắm, sửa chữa lớn
hay xây dựng nhỏ trong dự toán kinh phí hàng năm của mỗi đơn vị để làm cơ sở
lập dự toán chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ đợc xác định bằng tỷ lệ
phần trăm trên nguyên giá tài sản cố định hiện tại của ngành.
C
MS
= NG x T
Trong đó:
C
MS
: Số chi mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ của ngân sách nhà nớc
dự kiến kỳ kế hoạch cho ngành giáo dục.
NG: Nguyên giá tài sản cố định hiện có ngành giáo dục.
T: Tỷ lệ % áp dụng để xác định kinh phí dự kiến chi mua sắm, sửa chữa
lớn, xây dựng nhỏ ngành giáo dục.
Dựa vào số liệu đã xác định cho bốn mục chi nh trên, tổng hợp lại ta có:
C
GD
=C
CN
+ C
NV
+ C
QL
+ C
MS
Trong đó:
C
GD
:Số chi ngân sách nhà nớc cho ngành giáo dục.
C
CN
: Số chi CCVC dự kiến kỳ kế hoạch.
C
NV
: Số chi nghiệp vụ giảng dạy.
C
QL
: Số chi quản lý hành chính.
C
MS
: Chi mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ dự kiến kỳ kế hoạch.
Các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nớc cũng đợc huy động để đầu t cho
giáo dục. Chính phủ sẽ quy định chế độ thu học phí, chính sách đóng phí đào tạo
đối với các cơ sở sử dụng lao động. Các đoàn thể xã hội khuyến khích xây dựng
quỹ khuyến học. Các trờng dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đợc
phép lập các cơ sở sản xuất và dịch vụ khoa học. chính phủ đồng ý vay vốn của
Ngân hàng thế giới, nhận vốn từ quỹ viện trợ không hoàn lại cho giáo dục mà
không khấu trừ vào ngân sách. Tất cả những việc làm đó là để tăng cờng nguồn
lực cho giáo dục.
Nhng trong điều kiện nền kinh tế còn nghèo, thu nhập bình quân theo đầu
ngời còn thấp thì khả năng huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nớc cho
giáo dục vẫn còn hạn chế ở một mức độ nhất định thì nguồn chi từ ngân sách nhà
nớc vẫn phải giữ vai trò chủ yếu có tính chất quyết định đến sự phát triển của sự
nghiệp giáo dục.
1.3.2. Nội dung quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
giáo dục
1.3.2.1 Những nguyên tắc trong quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc
cho sự nghiệp giáo dục.
Quản lý chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục phải
đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc của quản lý chi thờng xuyên của ngân sách nhà n-
ớc.
Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán.
quản lý chi theo dự toán đợc coi là rất quan trọng đối với việc quản lý chi
thờng xuyên của ngân sách nhà nớc nói chung và chi cho giáo dục nói riêng. ngân
sách nhà nớc hàng năm đợc sử dụng để đầu t cho nhiều lĩnh vực khác nhau, mức
chi cho mỗi loại hoạt động đợc xác định theo đối tợng riêng, định mức riêng sẽ
dẫn đến các mức chi từ ngân sách nhà nớc cho các hoạt động đó cũng có sự khác
nhau. Mặt khác quản lý theo dự toán thì mới đảm bảo đợc cân đối ngân sách, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế tính tuỳ tiện trong quản
lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hởng ngân sách nhà nớc.
sự tôn trọng nguyên tắc quản lý chi theo dự toán đối với các khoản chi th-
ờng xuyên của ngân sách nhà nớc nói chung và chi cho sự nghiệp giáo dục nói
riêng đợc nhìn nhận qua những giác độ sau:
mọi nhu cầu chi thờng xuyên dự kiến trong năm kế hoạch nhất thiết phải đ-
ợc xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bớc xét duyệt của các
cơ quan thẩm quyền từ thấp đến cao. Đối với ngành giáo dục thì dự toán cho năm
kế hoạch phải đợc lập từ các trờng là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách sau đó gửi
lên các cấp có thẩm quyền xét duyệt nh là Phòng tài chính huyện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thờng xuyên, mỗi ngành, mỗi
cấp phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã đợc duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các
khoản chi và phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách.
Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các ngành, các cấp,
các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự
toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý kinh tế tài chính vì nguồn lực thì luôn có giới hạn nhng nhu
cầu thì không có mức giới hạn nào cả. do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng
các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính sao cho chi phí ít nhất nhng vẫn đạt
hiệu quả một cách tốt nhất. Hàng năm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc thì có hạn
nhng nhu cầu chi ngân sách nhà nớc luôn tăng nhanh so với khả năng huy động đ-
ợc. Vì vậy tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm hiệu qủa là cần thiết trong quản lý chi
ngân sách nhà nớc.
Chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc này
chỉ khi xây dựng đợc các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với tình hình thực
tế của sự phát triển kinh tế nói chung và định hớng phát triển của ngành giáo dục
nói riêng. đồng thời phải thiết lập đợc các hình thức cấp phát phù hợp với yêu cầu
quản lý đối với ngành giáo dục.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nớc.
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nớc là quản lý qũy
ngân sách nhà nớc, vì vậy Kho bạc nhà nớc vừa có quyền, vừa có trách nhiệm
kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi thờng xuyên. để tăng cờng vai trò của Kho bạc
nhà nớc trong kiểm soát chi thờng xuyên của ngân sách nhà nớc, hiện nay ở nớc ta
đã và đang thực hiện Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nớc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét