Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Giải pháp kiềm chế cũng như khắc phục lạm phát

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng cung hạn chế về
hàng hóa có thể sản xuất đợc trong điều kiện thị trờng lao động đã đạt cân bằng.
Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc làm
cao. Ngay khi công ăn việc làm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn tại do
những xung đột trên thị trờng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có công ăn việc
làm đẩy đủ (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn định một chỉ tiêu
thất nghiệp thấp dới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tạo ra một địa bàn cho một tỷ
lệ tăng trởng tiền tệ cao hơn và lạm phát phát sinh.Nh vậy theo đuổi một chỉ
tiêu sản phẩm quá cao hay tơng đơng là một tỷ lệ thất nghiệp quá thấp là nguồn
gốc sinh ra chính sách tiền tệ lạm phát.
- Lạm phát chi phí đẩy: Ngay cả khi sản lợng cha đạt mức tiềm năng nhng
vẫn có thể xảy ra lạm phất ở nhiều nớc, kể cả ở những nớc phát triển cao. Đó là
một đặc điểm của lạm phát hiện tại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí
đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi là
lạm phát đình trệ.
Các cơn sốt giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ bản:
xăng, dầu, điện là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch
chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả lại tăng lên và sản l-
ợng giảm xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do các
nguyên nhân nh thiên tai, chiến tranh, biến động chính trị kinh tế
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định năng
động nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao. Nó xảy ra do những cú sốc
cung tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng lơng cao hơn gây nên.
3.Căn cứ vào quá trình bộc lộ hiện hình lạm phát.
-Lạm phát ngầm: đây là loại lạm phát đang ở giai đoạn ẩn náu, bị kiềm
chế về tốc độ tăng giá.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Lạm phát công khai: đây là loại lạm phát mà sự tăng giá cả hàng hoá,
dịch vụ rõ rệt trên thị trờng.
III-Tác động của lạm phát đến nền kinh tế.
1-Tác động tích cực của lạm phát đến nền kinh tế.
Nếu chính sách tiền tệ tập trung vào việc giữ lạm phát ở mức thấp và ổn
định,nó sẽ giúp ổn định mức tăng trởng kinh tế và công ăn việc làm.
Một số nhà kinh tế cho rằng lạm phát vừa phải là 3-4% là tốt cho tăng tr-
ởng kinh tế và công ăn việc làm. Họ cho rằng, mức lơng danh nghĩa có xu hớng
khó giảm xuống.Công nhân có thể đợc chuẩn bị để chịu đựng đợc mức tiền
công thấp khi tỷ lệ lạm phát là 3%, một tỷ lệ tơng đơng với một sự suy giảm của
thu nhập thực tế, nhng họ lại không muốn chấp nhận một sự cắt giảm tiền lơng
họ mang về nhà sẽ ít hơn. Do vậy nếu tỷ lệ lạm phát là 0% thì không thể điều
chỉnh giảm mức lơng thực tế trong những nghành công nghiệp hay khu vực
đang suy thoái, mà sự suy thoái này đồng nghĩa với việc gia tăng trong tỷ lệ thất
nghiệp. Những nhà kinh tế trên cho rằng lạm phát làm bôi trơn những bánh
xe của thị trờng lao động, cho phép tiền lơng thực tế có thể đợc điều chỉnh dễ
dàng hơn.
Vì thế để có tốc độ tăng trởng cao hay không thì phải duy trì một tỷ lệ
lạm phát nhất định nào đó.
2-Tác động tiêu cực của lạm phát đến nền kinh tế.
Lạm phát cao sẽ kìm hãm sự tăng trởng kinh tế. Khi lạm phát xảy ra nó sẽ
làm lệch lạc cơ cấu giá cả, kéo theo là nguồn tài nguyên, vốn và nguồn nhân
lực không đợc phân bố một cách có hiệu quả, kết cục là làm cho tăng trởng
chậm lại.
Lạm phát cao khuyến khích ngời dân quan tâm tới lợi ích trớc mắt. Khi
có lạm phát xẩy ra ở một nớc thay cho việc ký thác tiền trong ngân hàng để h-
ởng lãi suất hay đầu t vào khu vực sản xuất kinh doanh hòng tìm kiếm lợi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhuận, dân chúng có thể đổ xô mua hàng để dự trữ vì kỳ vọng giá hàng hoá còn
tăng nữa. Điều này vô hình dung làm tăng cầu hàng hoá một cách giả tạo và do
vậy càng làm cho lạm phát có nguy cơ bùng nổ đến mức độ cao hơn.
Đặc biệt khi lạm phát cao xẩy ra, sức mua đối nội của đồng tiền vào hệ
thống ngân hàng và cao hơn nữa là vào chính phủ sẽ bị xói mòn. Điều này gây
tác hại vô cùng lớn lao đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đất nớc.
Lạm phát cao làm giảm các nguồn thu từ thuế cho ngân sách nhà nớc.
Những tác động làm giảm này xét trên cả hai phơng diện trực tiếp và gián tiếp.
Một mặt, lạm phát cao dẫn đến sản xuất bị đình đốn làm cho nguồn thuế bị
giảm sút cả về mặt qui mô và chất lợng. Mặt khác, lạm phát cao đồng nghĩa với
việc sự mất giá của đồng tiền, do đó với cùng một số lợng tiền thu đợc từ thuế
thì giá trị nguồn thu thực tế của nó bị giảm xuống khi có lạm phát cao.Ví dụ, ở
Mexico lạm phát làm giảm nguồn thu thực tế năm 1981 là 2,6% GDP và giai
đoạn 1983-1987 là 1,6% GDP.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chơng II:Thực trạng tình hình lạm phát trong
nền kinh tế nớc ta
I) Thời kỳ trớc đổi mới trớc 1986.
Truớc thời kỳ đổi mới, ở miền Bắc nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp nên vấn đề giá cả cha chịu tác
động của quy luật thị trờng. Giá cả đợc định ra theo những mệnh lệnh và quy
định, do vậy lạm phát không xuất hiện. ở miền Nam nền kinh tế thị trờng đã đ-
ợc phát triển trớc năm 1975 và nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp chỉ phát triển sau năm 1975. Do sự sát nhập của 2 nền kinh tế khác nhau
dẫn đến tình hình là mặc dù nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung nhng vẫn tồn tại
nền kinh tế thị trờng phát triển ngầm . Mặc dù giá hàng hoá đợc nhà nớc quy
định từ những năm 1960 và áp dụng cho những hàng hoá phân phối theo kế
hoạch và tem phiếu nhng ngoài thị trờng vẫn tồn tại một loại giá khác cao hơn
nhiều so với giá của nhà nớc quy định. Hiện tợng lạm phát ngầm xuất hiện,
hàng hoá phân phối theo định lợng ngày một khan hiếm, giá cả thị trờng ngày
một tăng lên và nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng. Và thực tế là những khó
khăn xuất hiện không thể khắc phục đợc nếu cứ giữ nguyên mô hình kinh tế tập
trung kiểu quan liêu bao cấp đó. Thời kì 1976-1980, vay nợ viện trợ nớc ngoài
chiếm 38,2% tổng số thu ngân sách nhà nhà nớc và bằng 61,9% tổng số thu
trong nớc. Bội chi ngân sách nhà nớc vào năm 1980 là 18,1% và năm 1985 là
36,6% so với GDP. Đây là tình trạng đất nớc làm không đủ ăn, tình hình kinh tế
xã hội khó khăn không thể kể hết.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Lạm phát năm 1981 - 1985
0
50
100
150
200
250
1981 1982 1983 1984 1985
Lạm phát
(Số liệu từ Tổng cục thống kê)
II) Thời kì bắt đầu đổi mới 1986 1990 .
Sau năm 1985, cùng với sự cải tổ của Liễn Xô, các nớc Đông Âu XHCN
lần lợt bị sụp đổ, nguồn viện trợ của Liên Xô cho Việt Nam cùng bị cắt giảm
mạnh, làm cho giá cả đầu vào nh: sắt thép, dầu hoả, máy móc, thiết bị n ớc ta
phải mua với giá cao đa đến chi phí sản xuất tăng lên, trong nớc thì thiếu tiền.
Chính phủ chỉ còn cách in tiền để các xí nghiệp quốc doanh có tiền mua nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất, đa nền kinh tế đã khó khăn lại càng kiệt quệ hơn. Tỷ
lệ lạm phát lên đến mức phi mã (191,6%), nhu cầu hàng hoá trên thị trờng rất
cao nhng thị trờng trong nớc lại cắt khúc. Ngoại thơng đợc tự do hoá rất ít, tình
trạng khan hiếm ngoại hối tăng nhanh, Chính phủ lại in thêm một lợng tiền lớn
đa vào thị trờng làm cho giá cả vốn đã cao lại cao thêm đa đến thu nhập thực tế
của ngời lao động giảm xuống một cách đáng kể. Trong nông nghiệp còn nhiều
bất cập nên nhiều nông dân không muốn tiếp tục tăng sản xuất của họ. Hơn nữa
bão lụt xẩy ra ở một số vùng, địa phơng dẫn đến sản xuất bị đình đốn, nạn đói
xảy ra ở một số nơi trên đất nớc. Đến năm 1987, do thiên tai sản lợng lơng thực
giảm 3,5% và đầu năm 1988 một số vùng ở miền Bắc bị đói.
Với những hoàn cảnh nêu trên, nhân dân tích cực tích trữ hàng hoá, lơng
thực, vàng, đôla càng nhiều vì sợ đồng tiền Việt Nam sẽ còn mất giá tạo nền
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cầu giả tạo tăng cao, giá cả tăng vọt. Tất cả những điều trên là nguyên nhân gây
ra lạm phát phi mã đến chóng mặt xuất hiện, trong khi tăng trởng kinh tế thì
giảm xuống gần số 0. Đờng biểu diễn tỷ lệ lạm phát đợc thể hiện ở đồ thị dới
Lạm phát năm 1986-1990
0
100
200
300
400
500
600
1986 1987 1988 1989 1990
Lạm phát
(Số liệu từ Tổng cục thống kê)
III) Thời kì kinh tế đi vào ổn định, lạm phát đợc kiểm
soát 1991-1995.
Bớc sang giai đoạn 1991 1995, tình hình kinh tế xã hội nớc ta có
nhiều chuyển biến tích cực nhờ cải cách kinh tế đợc triển khai trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế. Nhờ đó tốc độ tăng trởng đạt khá cao, liên tục và toàn diện,
nền kinh tế đã bắt đầu vợt qua khủng hoảng để đi vào thế ổn định. Sự tăng trởng
kinh tế vợt trội hơn tất cả các giai đoạn trớc đó với tốc độ tăng trởng cao nhất,
ổn định và liên tục tăng trởng từ bản thân nền kinh tế ít dựa vào bao cấp và trợ
lực từ bên ngoài. Đi cùng với thành công trong tăng trởng kinh tế là thành công
trong việc bớc đầu chặn đợc lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 67,1% năm
1990 xuống 12,7% năm 1995 . Mặc dù tỷ lệ lạm phát vẫn còn ở 2 con số, nhng
đây là chỉ số rất nhỏ bé so với các năm trớc đó, tình hình kinh tế xã hội có nhiều
khởi sắc và đang ngày một đi vào thế ổn định và phát triển, đời sống nhân dân
đã đợc cải thiện một bớc. Đặc biệt là năm 1996: tỷ lệ lạm phát giảm xuống còn
4,5% còn tăng trởng kinh tế đạt 9,34%. Đây là một kết quả theo chiều nghịch,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
lạm phát giảm và tăng trởng tăng. Chúng ta có thể thấy rõ sự ổn định này trong
đồ thị dới.
Tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 1991-1996
0
20
40
60
80
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Lạm phát
Tăng trưởng kinh tế
(Số liệu từ Tổng cục thống kê)
IV) Thời kỳ kinh tế có dấu hiệu trì trệ 1997 2000.
Đến năm 1997 nền kinh tế nớc ta đã phải đối mặt với những thách thức
quyết liệt từ những yếu tố không thuận lợi bên ngoài , từ cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chình trong khu vực và thiên tai liên tiếp ở trong nớc . Bên cạnh đó
nhiều yếu kém trong nớc đã bộc lộ ra : sản xuất một số ngành có phần bị trì trệ ,
thị trờng xuất khẩu bị thu hẹp , tốc độ tăng từ vốn nớc ngoài bị chậm lại . Đi
cùng với tỷ lệ lạm phát đợc kiểm soát , giảm xuống mức thấp đáng kể và
chuyển sang xu thế thiểu phát thì tốc độ tăng trởng kinh tế có chiều hớng chững
lại . Điều này làm cho cầu hàng hoá và dịch vụ vốn đã đợc khống chế xuống
thấp lại càng thấp hơn . Kết quả là nền kinh tế lâm vào thiểu phát .
Tỷ lệ lạm phát và tăng trởng kinh tế giai đoạn 1997 2000 đợc thể hiện ở
bảng sau:
(Số liệu từ Tổng cục thống kê)
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-2
0
2
4
6
8
10
1997 1998 1999 2000
Lạm phát
Tăng trưởng kinh tế
V) Thời kì kinh tế có bớc phát triển mới 2001 2003.
Những năm đầu của giai đoạn 2001-2003, chúng ta đã áp dụng nhiều
biện pháp hạn chế thiểu phát, kích cầu nhằm đa tỷ lệ lạm phát lên một mức hợp
lý nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao hơn. Với mục tiêu tăng trởng kinh
tế nhanh, bên vững và ổn định, trong 3 năm qua 2001 2003, nền kinh tế nớc
ta đã đạt đợc nhiều thành tựu khả quan: năm 2000 chặn đứng đà giảm sút của
tốc độ tăng trởng GDP, từ năm 2001 tốc độ tăng GDP đợc cải thiện và bắt đầu
tăng. Tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn này cũng tăng dần lên từ 0.6% năm 2000
đến 3% năm 2003. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển mạnh của nền kinh tế thì
lạm phát lại có nguy cơ tái diễn. Năm 2004 tình hình biến động trên thị trờng
thế giới và biến động trên thị trờng trong nớc, lạm phát lại một lần nữa rình rập
gây bất ổn nền kinh tế với tỷ lệ lên đén 9,5%.
(Số liệu từ Tạp chí Ngân hàng 11/2003)
VI) Lạm phát giai đoạn 2004 2005.
Trong giai đoạn hiện nay khi giá cả các mặt hàng trên thị trờng thế giới
tăng nhanh kéo theo tăng giá hàng hoá trong nớc, hay nói cách khác lạm phát
hiện nay là lạm phát chi phí đẩy. Mặc dù chỉ số giá và giá cả các mặt hàng
trong nớc 4 tháng đầu năm nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã thấp hơn
so với 4 tháng đầu năm 2004 nhng nguy cơ lạm phát trong năm 2005 vẫn còn
Nguy cơ làm cho tổng cung hàng hoá thấp hơn tổng cầu hàng hoá luôn luôn túc
trực và lạm phát cao đe doạ không phải là không có. Nguồn gốc sinh lạm phát
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
không phải từ bên ngoài mà còn từ bên trong, chứ không phải từ phía nào. Bên
ngoài do giá quốc tế tác động vào, bên trong do khó khăn nội tại gây ra.
Nh vậy, qua 6 giai đoạn trên ta thấy rằng trong suốt thập kỷ 80 đặc biệt là
trong những năm 90, nền kinh tế Việt Nam rất khó khăn, hàng hoá viện trợ của
Liên Xô- Đông Âu bị cắt giảm. Quan hệ nội bộ thì lục đục. Trong khi đó, năm
1975 kết thúc chiến tranh nền kinh tế nớc ta bị kiệt quệ. Nhà nớc phải chi tiền
để bù lỗ cho xăng dầu, bù giá, cấp phát tín dụng, bù giá hàng nhập khẩu nên
lạm phát trong thời kỳ này rất cao. Nhng trong những năm gần đây, nền kinh tế
nớc ta đã có những điểm khác hẳn so với thời kỳ trớc. Hàng hoá nhiều, xuất
khẩu cao, đầu t nớc ngoài vào lớn. Không những thế tính chất của nền kinh tế
của nớc ta hồi đó và bây giờ cũng rất khác nhau, khác cả về quy mô và mức độ.
Hiện nay, do nớc ta đã kiểm soát đợc sự phát triển của nền kinh tế nên tỉ lệ lạm
phát đã giảm xuống nhanh chóng. Mặc dù còn những bất ổn khó lờng nhng nớc
ta vẫn tiếp tục giữ đợc tính chủ động trong quản lý, điều hành kinh tế, giữ đợc
mức cân đối vĩ mô, kiềm chế tăng giá, kiểm soát lạm phát. Và chắc chắn lạm
phát cả năm 2005 sẽ thấp hơn mức tăng trởng GDP.
(Số liệu từ Tạp chí kinh tế và dự báo 3/2005)
VII)Lạm phát giai đoạn 2006-2007:
Tỷ lệ lạm phát năm 2006 giảm so với 2 năm trớc (khoảng 6%) nhng vẫn
còn ở mức cao so với khu vực và trên thế giới. Sự giảm lạm phát của năm 2006
là do nguyên nhân về giá dầu lửa và các mặt hàng lơng thực thực phẩm không
còn tạo sức ép lên giá (mặc dù giá dầu vẫn ở mức cao nhng không biến động
tăng nên không thể đẩy giá tăng thêm) cộng thêm một vàI động tác của phía
Ngân hàng Nhà nớc, chẳng hạn nh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buôc ở ngân hàng thơng
mại.
Tính chung cả năm 2007, CPI ớc tính khoảng trên 10,5%-11% (cao nhất
trong 10 năm qua) đã tác động đẩy lạm phát lên cao tới xấp xỉ 10-11%. Dù
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khẳng định quan điểm, không đồng nhất CPI với lạm phát nhng theo các
chuyên gia, CPI của cả năm 2007 phản ánh tốc độ trợt giá và lạm phát năm.
Vậy tỉ lệ lạm phát kỷ lục của năm 2007 liệu có phảI là thảm họa đối với
kinh tế Việt Nam xét về vĩ mô hay vẫn có thể chấp nhận đợc trong điều kiện
kinh tế nớc ta đang tăng trởng mạnh?
Nguyên nhân chính gây lạm phát cao vào năm 2007 là do lợng vốn đầu t
gián tiếp nớc ngoài vào Việt Nam tăng tới con số kỷ lục 15 tỷ USD tơng đơng
25% GDP của năm 2006. Điều này đã làm cho tất cả các dấu hiệu bội thực
ngoại tệ hiển hiện trong nền kinh tế Việt Nam. Cũng do dòng vốn ngoại chảy
vào Việt Nam quá nhiều trong năm này, Ngân hàng Nhà nớc đã phải bỏ ra hàng
trăm nghìn tỷ VND để hút ngoại tệ ổn định tơng đối tỷ giá hối đoáI có lợi cho
xuất khẩu và đầu t. ớc tính dự trữ ngoại tệ của Việt Nam năm nay lên tới gần
20tỷ đồng đợc Ngân hàng Nhà nớc bỏ ra mua ngoại tệ cũng đã đủ khuynh
đảo thị trờng tiền tệ trong nớc.
(Số liệu từ trang www.dddn.com)
VII)Tình hình lạm phát những tháng đầu năm 2008 và
dự báo đến cuối năm:
Tháng 4 lạm phát nằm trong dự báo, giảm tốc thấp nhất kể từ đầu năm,
tăng 2,2% so với các mức 2,38%; 3,56% và 2,99 lần lợt các tháng đầu năm.
Diễn biến trên đợc giải thích bằng loạt các chính sách mạnh đặc biệt là
chính sách thắt chặt tiền tệ bắt đầu phát huy tác dụng. Cơ sở này cũng đã đợc
một số nhà quản lý dẫn đến khi nói về đà tăng của lạm phát trong 3 tháng trớc
đó.
Trong các nhóm hàng, lơng thực-thực phẩm vẫn là đầu tầu tăng giá (tăng
tới 6,11%), trớc ảnh hởng của dịch bệnh tai xanh, dịch tả tại khu vực và cuộc
khủng hoảng lơng thực trên thế giới. Giá cả nguyên liệu, hàng hóa đầu vào trên

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét