Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP Phương Nam

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
khách hàng đã tạo ra cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn vốn để mở rộng cho
vay. K. Mark đã viết: "Công việc của ngời thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung
gian thanh toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này đợc chuyển giao
sang ngân hàng. Tuy nhiên, khác với nghề kinh doanh tiền tệ dới hình thức ban
đầu giản đơn và thuần tuý của nó - nghĩa là tách khỏi chế độ tín dụng - trong
ngân hàng, thì chức năng trung gian tín dụng gắn bó một cách chặt chẽ với
trung gian thanh toán. Ngân hàng dùng số tiền của nhà t bản này để cho vay".
Chức năng này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quan
hệ thanh toán với nhau, làm giảm đi đáng kể những chi phí có liên quan đến lu
thông tiền mặt đối với từng doanh nghiệp cũng nh đối với toàn xã hội.
2.3. Chức năng "tạo tiền"
Hai chức năng làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán là tiền đề
phát sinh chức năng "tạo tiền" của NHTM. Quá trình tạo tiền của hệ thống
NHTM là quá trình mở rộng nhiều lần tiền gửi thông qua kỳ hạn. Quá trình này
đợc thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán không dùng
tiền mặt trong hệ thống ngân hàng.
Nếu chỉ xét thuần tuý khả năng tạo ra ngoại tệ thì với một khoản dự trữ
mới đợc cung cấp thêm, toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra đợc một lợng
tiền gửi qua ngân hàng gấp nhiều lần dự trữ ban đầu mà họ nhận đợc. Lợng tiền
này tỷ lệ nghịch với tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thuận với lợng dự trữ mới đợc
cung cấp ban đầu, điều này đợc biểu hiện qua công thức sau:
= x Lợng dự trữ mới
Tuy nhiên, việc mở rộng tiền gửi nh trên mới chỉ là khả năng mà thôi.
Mức độ mở rộng tiền gửi của NHTM lên bao nhiêu lần còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nh: Tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, mức độ sử dụng số vốn khả
dụng của ngân hàng để cho vay, chức năng này đã tạo thêm nguồn vốn cho
các NHTM để mở rộng khả năng cho vay.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong
đó chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và
"tạo tiền" góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian thanh toán.
3. Các nghiệp vụ của NHTM
3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của
NHTM).
Đây là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của
NHTM gồm có:
* Vốn tự có và coi nh tự có gồm:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng,
nó đợc hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các ngân hàng.
- Quỹ dự trữ: Gồm hai loại là: Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ
dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
- Vốn coi nh tự có gồm: Lợi nhuận cha chia hoặc các quỹ cha sử dụng nh
quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi,
khấu hao tài sản cố định.
* Vốn huy động: Ngân hàng huy động tiền gửi với các hình thức:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra sử
dụng bất kỳ lúc nào. Bộ phận tiền gửi này bao gồm: tiền gửi thanh toán đợc bảo
quản trên hai tài khoản là tài khoản séc và tài khoản vãng lai. Ngoài ra còn có
tiền gửi không kỳ hạn để đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng và tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn của các tầng lớp dân c với tính chất là các khoản tiền để
dành.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời gian rút
tiền của khách hàng.
Cùng với việc huy động tiền gửi, ngân hàng còn huy động vốn bằng các
hình thức khác nh: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu.
- Vốn đi vay: Gồm có:
+ Vay NHTM và các tổ chức tín dụng trên thị trờng liên ngân hàng.
+ Vay ngân hàng trung ơng mà cụ thể là xin tái cấp vốn tại ngân hàng
trung ơng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
+ Vay nớc ngoài và các tổ chức tín dụng khác.
* Các nguồn vốn khác: Vốn thanh toán và vốn phát sinh từ các nghiệp vụ
đại lý.
Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, vốn tự có và coi nh tự có chiếm tỷ
trọng nhỏ nhng mang tính chất ổn định và là cơ sở cho việc thu hút các nguồn
vốn khác. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhng thờng xuyên biến động, nhất
là bộ phận tiền gửi không kỳ hạn, nhng nó lại là bộ phận vốn quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng, do đó, ngân hàng phải thờng xuyên tìm mọi biện
pháp để mở rộng phần vốn này.
3.2. Nghiệp vụ tài sản có (Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM)
Trên cơ sở hình thành các nguồn vốn, NHTM sử dụng vốn vào các nghiệp
vụ sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ
- Duy trì một mức tiền mặt tại quỹ để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền mặt th-
ờng xuyên cho khách hàng.
- Tiền gửi của NHTM tại ngân hàng trung ơng (NHTW) gồm tiền gửi dự
trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán để phục vụ các khoản thanh toán giữa các
ngân hàng qua vai trò trung gian thanh toán của NHTM.
- Tiền gửi tại các NHTM để có thể thực hiện nghiệp vụ thanh toán,
chuyển tiền cho khách hàng.
* Nghiệp vụ cho vay của NHTM
- Nghiệp vụ chiết khấu: Thực chất đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn nh-
ng khoản cho vay mang tính chất đặc biệt vì ngời vay chuyển quyền đòi nợ trên
thơng phiếu sang ngân hàng.
- Cho vay ứng trớc: Thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó
khách hàng đợc sử dụng tiền vay trong một thời hạn nhất định.
- Cho vợt chi trên tài khoản vãng lai: là hình thức cấp tín dụng đặc biệt,
trong đó khách hàng đợc phép d nợ trên tài khoản vãng lai theo một hạn mức tín
dụng trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
- Tín dụng ngân quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
- Tín dụng bằng chữ ký
- Tín dụng thuê mua
- Tín dụng trả góp
Trong các nghiệp vụ tài sản có thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lời
chủ yếu đối với NHTM nhng cũng là nghiệp vụ có khả năng gặp rủi ro nen ngân
hàng phải hết sức chú ý khi thực hiện nghiệp vụ này. Nghiệp vụ ngân quỹ
không có khả năng sinh lời nhng lại đảm bảo duy trì khả năng thanh toán.
* Nghiệp vụ đầu t
- Đầu t theo dự án ngân hàng
- Đầu t vào lĩnh vực chứng khoán: chứng khoán nhà nớc, cổ phiếu, trái
phiếu công ty.
3.3. Các nghiệp vụ khác của NHTM (Nghiệp vụ trung gian)
* Nghiệp vụ thu chi chuyển tiền cho khách hàng
* Nghiệp vụ đại lý về chứng khoán: phát hành, mua bán, bảo quản chứng
khoán cho khách hàng.
* Nghiệp vụ mua bán, bảo quản vàng bạc đá quý và ngoại tệ
* Nghiệp vụ uỷ thác của khách hàng quản lý tài sản theo th, theo hợp
đồng.
* Nghiệp vụ t vấn về đầu t.
* Nghiệp vụ thanh lý tài sản khi doanh nghiệp giải thể, phá sản.
Các nghiệp vụ của NHTM có quan hệ là bổ sung hỗ trợ lẫn nhau trong đó
nghiệp vụ tài sản nợ là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ tài sản có. Nghiệp vụ tài
sản có làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng, góp phần làm tăng khả
năng huy động vốn. Thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian sẽ tạo điều kiện tăng
nguồn vốn và sử dụng vốn vì nghiệp vụ trung gian vừa và nghiệp vụ tài sản nợ
và vừa là nghiệp vụ tài sản có.
II. Hoạt động tín dụng và rủi to tín dụng của NHTM
1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
a) Tín dụng ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
Mặc dù tín dụng ngân hàng ra đời từ rất lâu nhng đến nay, định nghĩa về
tín dụng vẫn cha đợc thống nhất. Khái niệm "Tín dụng" có nguồn gốc từ thuật
ngữ La tinh "Creditium" có nghĩa là sự tin tởng. Có thể hiểu tín dụng là một sự
ứng trớc "giá trị hiện tại" để đổi lấy "giá trị tơng lai" với mong muốn rằng "giá
trị tơng lai" sẽ lớn hơn "giá trị hiện tại".
Theo K.Mark thì "Tín dụng - dới hình thức biểu hiện của nó là sự tín
nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến ngời này giao cho ngời khác một số t bản nào
đó dới hình thái hàng hoá đợc đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này
bao giờ cũng phải đợc trả lại trong một thời gian đã đợc ấn định. Nh vậy, tín
dụng có đặc điểm cơ bản là:
- Ngời sở hữu có một số vốn (biểu hiện bằng hàng hoá hay tiền) chuyển
giao cho ngời khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Hết thời hạn sử dụng, ngời sử dụng vốn phải hoàn trả vốn cho ngời chủ
sở hữu với một giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch đó gọi là lãi suất tín dụng. Nh
vậy, trong quan hệ tín dụng, ngời cho vay chỉ trao đổi quyền sử dụng vốn chứ
không trao đổi quyền sở hữu vốn cho ngời đi vay.
b) Các hình thức tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
- Tín dụng vãng lai: Là hình thức tín dụng phổ biến nhất đóng vai trò
quan trọng trong các hoạt động kinh tế.
Tín dụng vãng lai là một hoạt động vay mợn thờng xuyên do ngân hàng
thực hiện với một giá trị tiền tệ phù hợp với sự thoả thuận trong hợp đồng. Hình
thức tín dụng này giúp cho khách hàng của ngân hàng có đủ vốn để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của mình không bị ngừng trệ do thiếu vốn khả dụng.
- Tín dụng nhận trả: Là hình thức tín dụng do ngân hàng thanh toán cho
ngời cần kỳ phiếu tới hạn trả. Vì ở đây ngân hàng nhận trả cho tín dụng này,
đây là sự đảm bảo chắc chắn cho ngời thứ ba khi ngời này cầm kỳ phiếu nhận
trả, thực chất của loại tín phiếu này là cấp vốn ngắn hạn "tín dụng ngắn hạn" để
bổ sung vào vốn lu động cho ngời vay. Hình thức tín dụng này cũng có tác dụng
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn
do thiếu vốn lu động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
- Tín dụng chiết khấu: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bằng
cách bỏ tiền ra "mua" các kỳ phiếu, hoá đơn chứng từ xuất khẩu với giá mua
là toàn bộ số tiền trả nợ cho các chứng từ đó trừ đi lãi suất chiết khấu, hoa hồng
và các khoản chi phí khác. Thực chất của hoạt động tín dụng này là ngân hàng
cấp tín dụng ngắn hạn cho ngời bán (cung cấp hàng hoá trong trờng hợp ngời
bán cha thu đợc tiền hàng).
- Tín dụng cầm đồ: Là hình thức cho vay thế chấp tài sản nhng tài sản thế
chấp chỉ là động sản dễ tiêu thụ nh vàng, bạc, đá q uý. Tín dụng cầm đồ chủ
yếu dùng để cấp phát cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo thời vụ, khối lợng
cho vay thờng bằng 60-70% giá trị tài sản đem đi cầm tuỳ theo mức độ thanh
khoản của tài sản mà giá trị cho vay lớn hơn hoặc giảm đi.
- Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng mới xuất hiện ở Việt Nam,
hình thức tín dụng này nhằm mục đích cấp phát vốn cho các doanh nghiệp để
đổi mới tài sản dới hình thức cho thuê, bán trả góp từng phần các máy móc thiết
bị, công nghệ sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà không cần
đầu t một số lợng vốn quá lớn và bên cạnh đó dễ dàng thay đổi đợc thiết bị nếu
chúng lạc hậu.
Ngoài ra, còn có một số hình thức tín dụng khác nh:
- Tín dụng trả nhiều lần (trả góp)
- Tín dụng bảo lãnh, tín dụng liên kết
Hoạt động tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế. Nó có tác dụng thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, tín
dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời
đầu t phát triển kinh tế, thúc đẩy sự lu thông hàng hoá trong sản xuất, kinh
doanh tiền tệ. Tín dụng là một công cụ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tích tụ tập
trung sản xuất, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tín
dụng góp phần điều hoà nhu cầu về vốn trong xã hội, tạo sự cân bằng giữa cung
và cầu về vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động bình thờng, giải quyết
các nhu cầu thừa thiếu vốn tạm thời. Tín dụng còn đợc gọi là đòn bẩy trong việc
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
Tín dụng có chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả lại. Tín dụng có tác dụng tăng tốc độ chu
chuyển vốn, tiết kiệm đợc chi phí lu thông, kiểm soát các hoạt động kinh tế
bằng đồng tiền.
Nh vậy, hoạt động tín dụng và sự phát triển kinh tế có mối quan hệ biện
chứng với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Hoạt động tín dụng tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn tồn tại hai mặt mạnh và yếu. Nếu hoạt động tín dụng diễn ra
một cách hoàn hảo theo đúng nguyên tắc và những cam kết thì nó sẽ thúc đẩy
các quan hệ kinh tế diễn ra nhanh hơn, có hiệu quả hơn và qua đó thúc đẩy sự
phát triển kinh tế. Nhng khi rủi ro tín dụng xảy ra, không những nó ảnh hởng
trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh doanh chịu rủi
ro mà còn ảnh hởng không tốt đến các quan hệ tài chính tiền tệ. Để phát huy vai
trò quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế, các NHTM thờng xuyên quan
tâm tới vấn đề an toàn vốn trong kinh doanh bởi lẽ trong quá trình hoạt động
của mình, các NHTM luôn phải đơng đầu với những rủi ro đặc biệt là rủi ro tín
dụng.
2. Rủi ro tín dụng của NHTM
a) Định nghĩa hay khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng
Trong cơ chế quản lý kế hoạch tập trung với hệ thống ngân hàng độc
quyền, rủi ro tín dụng ít đợc đề cập tới, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng
thờng sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn chặn nh: Phát hành thêm tiền,
không cho doanh nghiệp và cá nhân rút tiền mặt, Nh ng khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, hiện tợng mất khả năng thanh toán ở doanh nghiệp này, cá
nhân kia hay cho vay không thu hồi đợc nợ, ngời gửi tiền rút tiền ồ ạt khỏi ngân
hàng, các ngân hàng kinh doanh thua lỗ hoặc thậm chí phá sản là hiện tợng có
nhiều khả năng xảy ra. Nh vậy, khi cho vay một khoản vốn, ngời cho vay tự nhủ
liệu khoản vốn này có đợc hoàn trả trong tơng lai hay không? Điều này có
nghĩa là một khả năng rủi ro đang chờ đón họ. Nớc ta, trong công cuộc đổi mới
kinh tế, vấn đề về vốn trở thành một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Thị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
trờng ngân hàng kinh doanh là thị trờng có nhiều rủi ro nhất. Rủi ro có thể xảy
ra trong bất kỳ một nghiệp vụ nào với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, việc
tìm ra một phơng pháp thực hiện các nghiệp vụ có thể hoàn toàn loại trừ đợc rủi
ro và có thể đảm bảo đợc một kết quả tài chính nhất định là một việc không thể
thực hiện đợc. Chúng ta chỉ có thể lờng trớc và hạ thấp rủi ro đến mức thấp
nhất.
Vậy rủi ro là gì? Có thể nói rủi ro là mối đe doạ bị tổn thất một phần
nguồn vốn của mình, không đạt đợc thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ
sung. Bất kỳ một hoạt động nào cũng không thể tránh khỏi có quan hệ với một
loại rủi ro nhất định - rủi ro đó có thể dẫn đến thua lỗ. Trong kinh doanh thờng
có các loại rủi ro khác nhau. Có loại rủi ro có mối quan hệ với tai nạn, hoả
hoạn, cớp bóc và thờng xuyên đợc bảo hiểm, nhng cũng có những loại rủi ro có
mối quan hệ với các đe doạ khác nh rủi ro do thị trờng không thừa nhận sản
phẩm của ngân hàng, do phá sản chiến lợc đã đề ra có thể do sự thay đổi của
luật pháp, v.v Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cùng với sự phát
triển của tín dụng ngân hàng là sự tăng lên của rủi ro tín dụng. Vì vậy, chúng ta
cần phải hiểu ro rủi ro tín dụng là gì? và nguyên nhân xuất hiện của nó để tìm
cách đề phòng, hạn chế đến mức tối đa sự xuất hiện rủi ro trong quá trình hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Sau khi nghiên cứu hoạt động của NHTM và khái niệm về tín dụng ngân
hàng trong nền kinh tế thị trờng, chúng ta có thể đi đến một khái niệm về rủi ro
tín dụng ngân hàng nh sau:
"Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thờng trong quan
hệ tín dụng, gây hậu quả xấu đến hoạt động nh mất mát, thiệt hại về tài sản, thu
nhập của ngân hàng".
Những biến cố trong rủi ro tín dụng bao gồm: Cho vay không thu hòi đợc
nợ, thiếu vốn để chi trả cho khách hàng gửi tiền. (Mọi hoạt động tín dụng đều
chứa đựng những rủi ro không loại trừ bất kỳ một loại hình tín dụng nào đồng
thời nó có ý nghĩa quan trọng và sâu sắc đặc biệt trong tín dụng thơng mại.
Hoạt động tín dụng cũn là một loại hình kinh doanh, lúc nào cũng tiềm ẩn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
những rủi ro). Tuy nhiên, rủi ro tín dụng ngân hàng có những nét riêng biệt với
những rủi ro tín dụng thơng mại. Rủi ro tín dụng thơng mại đợc giới hạn trong
phạm vi hàng hoá còn tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền.
b) Khả năng của rủi ro tín dụng và sự tồn tại khách quan của nó
Rủi ro trong kinh doanh nói chung là điều không thể tránh khỏi song khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng ngân hàng vừa phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt
động tín dụng lại vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách hàng. Nếu
doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng hoạt động thua lỗ, phá sản, điều này
sẽ dẫn đến khả năng doanh nghiệp không trả đợc nợ vay của ngân hàng. Do đó,
ngân hàng không thu đợc nợ và rủi ro xảy ra.
Rủi ro tín dụng tập trung chủ yếu ở hai mặt huy động và cho vay. Trong
kinh doanh tiền tệ, một trong những nguồn vốn lớn của ngân hàng để cho vay là
tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn khách hàng
có thể xảy ra bất cứ lúc nào tuỳ theo nhu cầu mà ngân hàng phải có trách nhiệm
đáp ứng kịp thời và đầy đủ. Trong quá trình kinh doanh, ngân hàng phải có
phần dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, tuy nhiên, nếu để quỹ dự trữ quá
lớn thì khả năng cho vay sinh lời sẽ giảm sút. Vì vậy, ngân hàng phải tính toán
để điều hoà hai yêu cầu:
- Đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời và đầy đủ.
- Cho vay để tạo khả năng sinh lời cao nhất.
Trong cơ chế thị trờng, các hiện tợng kinh tế có những biến đổi thật đa
dạng và bất ngờ. Việc dự đoán biến động của thị trờng chỉ mang tính tơng đối,
rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát và suy thoái
kinh tế. rủi ro tín dụng thờng do khách hàng vay vốn, sự yếu kém của ngân
hàng trong quản lý hay sự chủ quan của ngân hàng trong quá trình xét duyệt
cho vay mang lại.
c) Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán,
ngân hàng không có tiền để trang trải nợ nần cho khách hàng, mất uy tín trớc
khách hàng. Khách hàng ồ ạt đến rút tiền điều này có thể đa ngân hàng đến chỗ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Minh Thuý
phá sản hoặc vỡ nợ. Mặt khác, do tính riêng biệt của hàng hoá ngân hàng, một
ngân hàng phá sản thì theo phản ứng dây chuyền, có thể sẽ kéo theo sự phá sản
của hàng loạt các ngân hàng khác. Các cuộc khủng hoảng ngân hàng thờng kéo
theo sự suy thoái kinh tế, ảnh hởng sâu sắc đến đời sống xã hội.
Thực tế ở Việt Nam sau đợt khủng hoảng vào những năm 1989-1990 dẫn
tới hàng loạt xí nghiệp bị phá sản, hàng loạt các hợp tác xã tín dụng bị đổ bể đã
gây tâm lý hoang mang trong dân chúng. Hầu hết các NHTM Việt Nam đều có
nợ quá hạn không thể thu hồi, để lại một thực trạng nhiều năm kinh doanh
không có lãi.
Chính vì các hậu quả nghiêm trọng khi rủi ro xảy ra đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói riêng và đối với sự phát triển của cả nền kinh tế
nói chung mà chúng ta phải nghiên cứu để tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng.
d) Các loại rủi ro tín dụng
1. Rủi ro tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lu động còn thiếu phát sinh trong
quá trình kinh doanh của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế. Nh vậy, tín
dụng ngắn hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn bộ số vốn lu động
trong một thời gian ngắn.
Đối với loại tín dụng này, rủi ro thờng xảy ra khi cán bộ tín dụng phạm
phải sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu t và thiếu cẩn trọng trong
công tác thẩm định. Để khắc phục đợc loại rủi ro này, chúng ta phải xem xét kỹ
lỡng để đa ra các kết luận đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nâng cao chất lợng của công tác thẩm định.
2. Rủi ro tín dụng trung, dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là khoản vay với mục đích đầu t xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và dài hạn là khoản đầu t có thời hạn
thu hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là từ 1 đến 3 năm, đối với tín dụng
dài hạn là trên 5 năm. Ngoài các đặc điểm trên, tín dụng trung và dài hạn còn có
một đặc điểm quan trọng là có số lợng lớn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét