Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
trờng trớc để tránh tình trạng nhập khẩu các thiết bị máy móc đã lỗi
thời.
Công ty có nhiệm vụ tổ chức bán hàng cho các đối tác trong và ngoài n-
ớc có nhu cầu. Nhận t vấn môi giới nhập khẩu và đại lý kinh doanh cho
mọi tổ chức có nhu cầu. Tổ chức mạng lới kinh doanh trong và ngoài n-
ớc để tiêu thụ có hiệu quả các mặt hàng mà Công ty đợc phép kinh
doanh theo quy định của nhà nớc. Quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên
trong toàn Công ty, phải thực hiện chế độ phân phối thu nhập hợp lý,
chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho toàn bộ công nhân viên để họ
yên tâm công tác tốt.
Một nhiệm vụ quan trọng không thể không nhắc đến đó là Công ty phải
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, đây là
nhiệm vụ có tính chất kinh tế xã hội. Công ty cần phải có sự nỗ lực đẩy
mạnh các hoạt động kinh doanh, tự hoàn thiện quá trình hoạt động theo
phơng hớng cụ thể góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nớc.
1.3. Bộ máy tổ chức của công ty
5
Chủ tịch hội đồng quản trị
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
Đứng đầu Công ty là chủ tịch hội đồng quản trị do các thành viên của
Công ty bầu ra, là ngời đại diện về t cách pháp nhân và Công ty trớc pháp luật,
có quyền quyết định nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Chủ tịch hội đồng
quản trị là ngời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trớc pháp luật,
sở kế hoạch và đầu t và trớc toàn thể công nhân viên của Công ty. Chủ tịch hội
đồng quản trị là ngời phụ trách chung, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định hiện hành của Nhà nớc.
Trợ giúp cho chủ tịch hội đồng quản trị có giám đốc, phó giám đốc và
một kế toán trởng. Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của
Công ty và có nhiệm vụ báo cáo cho chủ tịch hội đồng quản trị. Kế toán trởng
6
Giám đốc
Phó giám đốc
đơn vị
trực thuộc
Các phòng
chức năng
Các phòng
nghiệp vụ
Vpđd
tại hà nội
Phòng tài
chính kế toán
Phòng hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin
kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo quy định của nhà nớc.
Dới phó giám đốc là các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ và đơn vị
trực thuộc. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng nh sau:
- Phòng tài chính kê toán: giữ vai trò giám đốc đồng tiền cho mọi
hoạt động của Công ty, thực hiện chế độ hạch toán tập trung. Mọi
vấn đề liên quan đến tài chính dới bất kỳ hình thức nào đều phải
qua phòng kế toán tài chính trớc khi trình lãnh đạo phê duyệt
- Phòng hành chính: gồm nhiều bộ phận với nhiều chức năng nhng
có một mục đich chung là phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty đợc thuận lợi và hiệu quả.
- Văn phòng đại diện: mở rộng hoạt động kinh doanh ở miền Bắc.
- Phòng kỹ thuật: phụ trách chung về kỹ thuật của Công ty, chuyên
lắp đặt các thiết bị phụ tùng, hớng dẫn khách hàng sử dụng, vận
hành máy móc. Bên cạnh đó phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ sửa
chữa, bảo hành, bảo trì máy móc, thiết bị.
- Phòng kinh doanh: chuyên nghiên cứu thị trờng, đa ra các chiến
lợc kinh doanh.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng cụ thể nh trên nhng do sự cạnh
tranh của cơ chế thị trờng, điều kiện khách quan, các mối quan hệ và các bạn
hàng quen thuộc của từng phòng nên Công ty có một số thay đổi linh hoạt cho
phù hợp và thuận tiên hơn để tạo ra sự thuận tiện trong công việc nhằm đạt đợc
hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Chơng ii
thực trạng hoạt động kinh doanh
7
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
của Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Trần Lê Gia
2.1. Thị trờng kinh doanh nhập khẩu
Về vấn đề thị trờng, đặc biệt là thị trờng nhập khẩu luôn là vấn đề nan
giải, bức xúc, đòi hỏi phải tập trung giải quyết. Ban đầu Công ty mới chỉ thiết
lập quan hệ nhập khẩu với một số nớc Châu á nh: Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore, Sau đó Công ty đã nỗ lực tự hoàn thiện mình và bớc đầu đạt đợc
một số thành công trong việc mở rộng và thâm nhập thị trờng. Đến nay, Công
ty đã có quan hệ với hơn 10 nớc trên thế giới và hàng trăm khách hàng. Đó là
sự cố gắng lớn của toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa 25 ngành doanh nghiệp của 5 thành phần kinh
tế trong cả nớc cũng nh của thị trờng thế giới.
Sau đây là bảng kim ngạch nhập khẩu theo thị trờng một số nớc chủ yếu
của Công ty từ năm 2000 dến 2005:
Bảng kim ngạch nhập khẩu theo thị trờng
Đơn vị: USD
Tên nớc Năm 2000 Năm 2003 Năm 2005
Nhật Bản 80.530 126.230 153.410
8
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
Singapore 82.460 115.620 142.730
Hàn Quốc 74.340 117.340 145.640
Trung Quốc 70.650 94.200 92.520
Mỹ 66.780 97.100 135.240
CHLB Đức 68.630 90.250 112.500
Malayxia 72.470 65.230 68.800
Italia 131.200 165.400 194.100
Các nớc khác 32.260 47.300 45.300
( Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Qua bảng kim ngạch nhập khẩu trên ta thấy, nhìn chung kim ngạch
nhập khẩu theo thị trờng của Công ty từ năm 2000 đến năm 2005 vẫn duy trì
đợc tốc độ tăng trởng và tăng vợt mức kế hoạch đã đặt ra. Cụ thể: năm 2003 so
với năm 2000 kim ngạch nhập khẩu tăng rõ rệt ở một số thị trờng nh: Hàn
Quốc tăng 52,1% tơng ứng tăng 42.000 USD; Italia tăng 26% tơng ứng tăng
34.200 USD; Mỹ tăng 45,4% tơng ứng tăng 30.320 USD; đặc biệt là Nhật Bản
tăng 56,7% tơng ứng tăng 45.700 USD, cùng với sự gia tăng ở một số thị tr-
ờng nh: Singapore, Đức, Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu thực hiện năm
2003 lại giảm ở một số thị trờng nh: Malayxia giảm 11% tơng ứng giảm 7.240
USD.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2005 so với năm 2003 cũng tăng lên ở một
số thị trờng truyền thống nh: Nhật Bản tăng 21,5% tơng ứng tăng 27.180
9
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
USD; Hàn Quốc tăng 24,1% tơng ứng tăng 28.300 USD; Italia tăng 17,3% t-
ơng ứng tăng 28.700 USD. Trong những năm gần đây, thiết bị, phụ tùng của
Trung Quốc không còn phù hợp với yêu cầu của thị trờng về chất lợng và kỹ
thuật nên kim ngạch nhập khẩu ở thị trờng này đã giảm 1,8% tơng ứng giảm
1.680 USD. Nhng Công ty tập trung vào thị trờng của các nớc t bản có nền
công nghiệp phát triển nh Mỹ, năm 2005 so với năm 2003 tăng 39,2% tơng
ứng tăng 38.140 USD.
Với phơng châm giữ tín nhiệm với khách hàng về chất lợng, tạo mọi
điều kiện u tiên cho những khách hàng ổn định, Công ty đã có những bớc tiến
đáng kể trong việc phát triển thị trờng. Từ năm 1998 đến nay, kim ngạch nhập
khẩu của Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Trần Lê Gia đã ổn định và
tăng dần. Vấn đề thị trờng là mối quan tâm hàng đầu của Công ty. Tuy gặp
nhiều khó khăn nhng Công ty tìm mọi cách tháo gỡ và phát triển. Từ chỗ chủ
yếu thiết lập quan hệ nhập khẩu với một số nớc Châu á thì đến nay Công ty đã
mở rộng thị trờng sang các nớc t bản phát triển nh Mỹ, CHLB Đức và một số
quốc gia ở các vùng lãnh thổ khác.
2.2. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu
Nhiệm vụ chính của Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Trần Lê
Gia là nhập khẩu các thiết bị, phụ tùng kỹ thuật nhằm phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, do đó hoạt động nhập khẩu và đặc
biệt là hoạt động nhập khẩu liên doanh đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Nhóm nhập khẩu chính của Công ty gồm có:
Van công nghiệp và bộ điều khiển của hãng TYCO ứng dụng trong
nhiều ngành công nghiệp nh ( nhiệt điện, thực phẩm, hóa chất, giấy, n-
10
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
ớc) với các nhãn hiệu: Tyco, Keystone, KTM, Vanessa, Raimondi,
Crosby, FloCheck, Fasani, Hindle, Hancock, Bifi, Morin, Agco
Van và phụ tùng van Fukui ( Nhật Bản)
Các loại bơm cấp nớc, hóa chất, dầu khí, thực phẩm hiệu SAER (Italia)
Các loại thiết bị dầu khí, thiết bị xây dựng do tập đoàn CAPE cung cấp
bao gồm:
- Thiết bị và dịch vụ ROV, Diving, DP Vessel đợc sử dụng cho
công việc khảo sát, sửa chữa giàn khoan, đờng ống dẫn dầu, khí.
- Búa ép cọc, thiết bị khoan, búa rung
- Thiết bị làm đờng hầm, chống cột và các phụ kiện
- Thiết bị kiểm tra, gia cố đờng ống và các dịch vụ liên quan
- Xylanh thủy lực, các chi tiết hệ thống, máy ép, máy kéo, dụng cụ
thủy lực, dụng cụ bu-lông, thiết bị lọc dầu thủy lực, thiết bị khử
nớc
- Cung cấp và cho thuê các loại bơm dẫn động diesel đã qua sử
dụng
Các loại ống áp lực cao hiệu Alfagomma, Singaflex
Vật liệu hàn gắn và gia cố đờng ống Pipe Wrap Plus (PWP) của Mỹ
Các thiết bị, phụ tùng và dịch vụ khác phục vụ trong các ngành công
nghiệp nặng.
2.3. Các hình thức nhập khẩu
2.3.1. Nhập khẩu tự doanh (nhập khẩu trực tiếp)
Đây là hình thức khó khăn và độc lập nhất trong các hình thức nhập
khẩu đang đợc tiến hành hiện nay. Đối với các doanh nghiệp tham gia thực
hiện hình thức này, đòi hỏi một lợng vốn kinh doanh lớn cùng với đội ngũ
cán bộ, nhân viên dày kinh nghiệm, năng động và nhiệt tình.
11
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
Để thực hiện hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp phải thực hiện tất
cả các bớc trong tổ chức nhập khẩu hàng hóa bao gồm:
- Nghiên cứu thị trờng
- Đàm phán ký kết hợp đồng
- Thực hiện hợp đồng
- Tổ chức bán hàng nhập khẩu
2.3.2. Nhập khẩu ủy thác (nhập khẩu gián tiếp)
Hình thức này đợc thực hiện trong trờng hợp: một doanh nghiệp trong
nớc có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó nhng lại không đủ khả
năng hay không đợc quyền trực tiếp nhập khẩu, tién hành giao ủy thác cho
một doanh nghiệp khác có chức năng nhập khẩu trực tiếp và có khả năng
thực hiện hợp đồng nhập khẩu để nhập hàng hóa cho doanh nghiệp.
Đối với hoạt động nhập khẩu ủy thác, doanh nghiệp nhận ủy thác nhập
khẩu hàng hóa không phải bỏ vốn, không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ
hàng hóa, mà chỉ cần đảm nhiệm vai trò là ngời đại diện cho bên giao ủy
thác để tìm và giao dịch với phía nớc ngoài, ký kết và thực hiện hợp đồng
ủy thác nhập khẩu cũng nh thay cho bên giao ủy thác tiến hành khiếu nại
đòi bồi thờng (nếu có). Sau khi hoàn thành hợp đồng nhập khẩu ủy thác,
doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ nhận đợc một khoản thù lao gọi là phí ủy
thác. Phí ủy thác thờng đợc tính theo phần trăm tổng giá trị hợp đồng trên
cơ sở thỏa thuận giữa các bên.
Khi tiến hành nhập khẩu ủy thác, các doanh nghiệp nhận ủy thác chỉ đ-
ợc tính phí ủy thác vào doanh thu chứ không đợc tính giá trị hợp đồng nhập
khẩu ủy thác vào doanh thu và chỉ chịu thuế giá trị gia tăng trên phần phí
ủy thác.
Khi nhập khẩu ủy thác, các doanh nghiệp nhận ủy thác phải lập ra hai
bản hợp đồng:
12
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
- Hợp đồng nội hay hợp đồng ủy thác: là hợp đồng ký kết giữa bên nhận
ủy thác nhập khẩu và bên giao ủy thác nhập khẩu.
- Hợp đồng ngoại hay hợp đồng nhập khẩu: là hợp đồng ký kết với nớc
ngoài.
2.3.3. Nhập khẩu liên doanh
Hình thức này diễn ra khi một doanh nghiệp nào đó có nhu cầu nhập
một loại hàng hóa bất kỳ (hàng hóa không nằm trong danh mục hàng hóa
cấm nhập khẩu) nhng lại không đủ khả năng tự mình đứng ra nhập khẩu, ví
dụ nh thiếu vốn, không đủ các trang thiết bị hiện đại, Khi đó, doanh
nghiệp có thể liên doanh với một doanh nghiệp khác có khả năng cũng nh
có cùng mục tiêu kinh doanh để nhập khẩu mặt hàng đó.
Hình thức này cho phép các bên liên doanh có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn
nhau để khắc phục khó khăn, rủi ro và cùng phân chia những mất mát cũng
nh lợi nhuận của hợp đồng nhập khẩu.
Hiện nay, nhập khẩu liên doanh đang đợc phát triển ở Việt Nam.
Với các hình thức nhập khẩu trên, hiện nay Công ty đang áp dụng nhiều
nhất vẫn là nhập khẩu liên doanh vì mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của
công ty là thiết bị, phụ tùng phục vụ trong các ngành công nghiệp nặng
(đặc biệt là trong ngành dầu khí) đòi hỏi một lợng vốn rất lớn. Công ty
cũng đang cố gắng phát triển hình thức nhập khẩu trực tiếp để thu đợc
nhiều lợi nhuận hơn vì nhập khẩu ủy thác chỉ thu đợc phí ủy thác của các
đơn vị ủy thác nhập khẩu. Thông thờng phí ủy thác không cao, Công ty còn
phải gánh chịu rủi ro khi tiến hành thanh toán mà phía đối tác trong nớc họ
cha có điều kiện trả tiền hàng nhập khẩu. Khi đó Công ty phải đứng ra vay
tiền ngân hàng để trả nợ cho đối tác nớc ngoài. Một rủi ro mà Công ty cũng
gặp phải, đó là đôi khi bị các đối tác trong nớc chiếm dụng vốn, nh vậy
Công ty sẽ mất rất nhiều cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao hơn.
13
Báo cáo thực tập Phạm Thị Vân Anh
CN14E
2.4. Đánh giá chung về kết quả hoạt đông kinh doanh nhập khẩu
2.4.1. Thuận lợi
Trong hơn 10 năm xây dựng, trởng thành và phát triển, Công ty TNHH Th-
ơng Mại và Dịch Vụ Trần Lê Gia liên tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Những năm gần đây, mặc dù có sự biến động lớn về kinh tế, tiền tệ, đặc biệt là
sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính Châu á, cuộc khủng bố
ngày 11/9/2000 ở Mỹ, chiến tranh ở Irắc, đồng USD và đồng EURO tăng giá
nhanh chóng,đã làm ảnh hởng tới nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, song Công ty đã đứng vững và kinh doanh có hiệu quả.
Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên là những ngời có năng lực, có kinh
nghiệm trong kinh doanh, có kiến thức về chuyên môn và kỹ thuật, tác phong
làm việc nhanh nhẹn, xông xáo. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
thành công của Công ty.
Công ty TNHH Thơng Mại và Dịch Vụ Trần Lê Gia đã góp phần vào
việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nớc, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc thông qua nhập khẩu thiết bị, phụ tùng cho
các công trình lớn nh: Công ty BP, nhà máy chế biến Condensate, nhà máy
điện Phú Mỹ, nhà máy đạm Phú Mỹ, nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, nhà máy
bột ngọt Vedan, Tổng Công ty bia rợu NGK Sài gòn, nhà máy bia Việt
Nam, nhà máy đờng Tate & Lyle Nghệ An, Tổng Công ty cấp nớc Sài Gòn,
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
2.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, Công ty còn gặp một số khó khăn sau:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét