NHTƯ muốn thực hiện hoạt động quản lý, điều tiết thị trờng tài chính thì phải
thông qua các công cụ tài chính (lãi suất, mức cung tiền, hạn mức tín dụng, ) tác động
vào hoạt động của hệ thống NHTM, do vậy, NHTM là kênh truyền dẫn để NHTƯ thực
thi chức năng, vai trò của mình .
Nh ta đã nói ở trên, bản chất hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, NHTM
là một trung gian tài chính và trong khi thực hiện vai trò trung gian luân chuyển vốn từ ng-
ời thừa vốn sang ngời thiếu vốn, NHTM đã tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho
tiền mặt làm phơng tiện thanh toán: séc, hệ thống tài khoản tiền gửi, chứng từ, thẻ do
đó, phần lớn tiền giao dịch trong quan hệ kinh tế là tiền qua ngân hàng. Hoạt động của
ngân hàng gắn liền với hệ thống lu thông tiền tệ.
Hoạt động thanh toán luôn gắn với quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá không
chỉ trong phạm vi một quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu. Thanh toán qua ngân hàng
tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, hàng hoá, làm tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng hiệu quả kinh doanh. Hoạt động của NHTM gắn liền với hoạt động
thanh toán quốc gia và thanh toán quốc tế.
1.1.2.3. Hoạt động của NHTM đa dạng phong phú và có phạm vi rộng lớn .
Thông qua các hình thức huy động vốn, NHTM tập trung, tích luỹ các nguồn vốn
trong xã hội tạo thành quỹ tài chính và thông qua hoạt động tín dụng, đầu t, ngân hàng
tiến hành cung ứng và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động của NHTM liên
quan đến mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh ( công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ, thơng mại ), rất nhiều cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế trong xã hội. Phạm vi
hoạt động của NHTM không chỉ giới hạn trong nớc mà còn mang tính quốc tế. Và để
thoả mãn đợc mọi nhu cầu của khách hàng thì hình thức hoạt động của ngân hàng rất đa
dạng, sản phẩm dịch vụ phong phú, mạng lới chi nhánh rộng khắp .
Trong môi trờng kinh tế đầy sự biến động và cạnh tranh gay gắt, khốc liệt thì sự
phong phú đa dạng trong hình thức hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cung ứng sẽ là điều kiện
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, làm tăng khả năng cạnh
tranh, củng cố uy tín vị thế của ngân hàng trên thị trờng.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, thông qua các nghiệp vụ hoạt động của
mình nhằm điều hoà, phân phối lại nguồn vốn, cung cấp vốn cho hoạt động của cả nền
kinh tế. Với trình độ phát triển của khoa học hiện đại hiện nay, hoạt động của ngân hàng
5
đã ngày càng trở nên phong phú hơn song ngân hàng vẫn luôn duy trì một số nghiệp vụ
cơ bản sau:
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản Có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo
sự an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM.
a. Nghiệp vụ ngân quỹ.
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng đợc dùng vào với mục đích
nhằm bảo đảm an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc
do NHTƯ đề ra .
b. Nghiệp vụ cho vay.
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu t sinh lời của ngân hàng thông qua hoạt
động cho vay ngắn hạn, trung- dài hạn đối với nền kinh tế.
c. Nghiệp vụ đầu t tài chính.
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các hoạt động
góp vốn, hùn vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng.
d. Nghiệp vụ khác.
Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý;
thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và
các dịch bảo hiểm; dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật .
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản Nợ và vốn tự có của ngân hàng .
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, gồm các nghiệp vụ sau:
a. Nghiệp vụ tiền gửi .
Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào ngân hàng
để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng có thể huy động và
đợc sử dụng vào kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi
của các cá nhân hay hộ gia đình đợc gửi vào ngân hàng với mục đích hởng lãi.
6
b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có thời hạn dài,
nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế.
Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động
kinh doanh của mình.
c. Nghiệp vụ đi vay.
Đối với nghiệp vụ này, NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các
TCTD khác trên thị trờng tiền tệ và vay NHTƯ dới các hình thức tái chiết khấu hay vay
có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà họ
không tự cân đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ.
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác.
Các NHTM còn có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý
hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra, thông qua việc sử
dụng các phơng tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền
vào ngân hàng và trên cơ sở đó các NH có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài khoản
đa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến
phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trờng .
e. Nghiệp vụ vốn tự có.
Đây là vốn thuộc sở hữu riêng có của các ngân hàng. Trong thực tế khoản vốn này
không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại.
Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt kinh doanh của các
NHTM, đồng thời góp phần nâng cao vị thế, uy tín của NHTM trên thị trờng .
1.1.3.3. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản.
Tuy việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là mối quan tâm thờng xuyên và chủ yếu
của NHTM nhng trong môi trờng kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện nay
thì thực hiện các nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản cũng là cách để tạo ra lợi nhuận.
Những nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết nh: Môi giới mua bán những công cụ tài chính,
chuyển nhợng hoặc bán những món vay và từ đó ngân hàng thu một mức phí nhất định,
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ: kinh
doanh hối đoái nhân danh khách hàng, hỗ trợ vay thế chấp, bảo đảm các chứng khoán vay
nợ, cung cấp mức tín dụng hỗ trợ ( th tín dụng, ), thực chất đây là hình thức các ngân
7
hàng đứng ra đảm bảo cho khách hàng nhằm giúp khách hàng nâng cao uy tín trong việc
thực hiện các nghiệp vụ trên, và ngân hàng thu phí .
Hạn chế lớn nhất của các nghiệp vụ này là đặt ngân hàng trớc những rủi ro lớn nếu
hoạt động kinh doanh của những khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh gặp phải rủi ro dẫn
đến phá sản hoặc không có khả năng thanh toán. Đây là hình thức làm cho nghiệp vụ kinh
doanh của ngân hàng đa dạng hơn, lợi nhuận thu đợc lớn hơn nhng nó đòi hỏi ngân hàng
cần có sự phân tích, nghiên cứu kỹ lỡng trớc khi thực hiện các nghiệp vụ trên nhằm hạn
chế rủi ro có thể xảy ra.
1.1.4. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế với cơ sở là nền sản
xuất, lu thông hàng hoá, nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động của các NHTM
càng phát triển phong phú, đa dạng hiện đại và có vai trò quan trọng. Thông qua việc thực
hiện các chức năng, vai trò của mình đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã
trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.4.1. Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
nhà nớc trong nền kinh tế. Nh vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và có
mức chi tiêu hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô về cả
chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, tuy nhiên, để đẩy mạnh sự
tăng trởng và phát triển của các ngành trong nền kinh tế thì vốn là yếu tố đặc biệt quan
trọng. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn. Trong
điều kiện nh vậy, NHTM với vai trò của một trung gian tín dụng, luân chuyển và phân
phối vốn một cách hợp lý trong nền kinh tế đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mọi cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế tạo thành quỹ tài chính và thông
qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung ứng vốn cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời cho quá
trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại, đặc biệt là
hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều kiện cải thiện hoạt động
kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có
thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là ngân hàng thơng mại.
1.1.4.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng .
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế trong quá trình vận động chịu tác động của rất
nhiều các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật
8
giá cả . Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thì không thể thoát khỏi sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan đó. Họ không những phải đáp ứng
nhu cầu thị trờng về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mã sản
phẩm mà còn phải thoả mãn trên ph ơng diện thời gian, địa điểm. Do vậy, nâng cao chất
lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, cải tiến máy móc trang thiết
bị, tìm tòi sử dụng các nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp
chính là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
thị trờng, tăng cờng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. Tuy
nhiên những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng vốn lớn (thông thờng vợt quá khả năng
vốn tự có của doanh nghiệp). Để giải quyết khó khăn này, các doanh nghiệp tìm đến ngân
hàng xin vay vốn. Đến đây ta thấy, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan
trọng, là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng, củng cố vị trí, tăng khả năng cạnh
tranh, tạo chỗ đứng vững chắc và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.3. NHTM là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, hoạt động của NHTM nếu có hiệu
quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua hoạt động tín dụng, thanh toán và nghiệp vụ tạo tiền giữa các NHTM trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lợng tiền trong lu thông, hơn nữa,
bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các
luồng tiền, tập hợp, phân chia các nguồn vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có
hiệu quả, giúp nhà nớc thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phơng châm Nhà nớc
điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.4.4. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Xu thế chung hiện nay là toàn cầu hoá, khu vực hoá, hội nhập và phát triển. Sự
phát triển của các quốc gia không thể tách rời, độc lập riêng biệt mà luôn cần phải có sự
giao lu, hợp tác, tơng trợ lẫn nhau. Xu thế này đã khiến các quốc gia tuy cách xa nhau về
mặt địa lý nhng vẫn xích lại gần nhau trong quan hệ hợp tác. Đó là xu thế của nền kinh tế
thị trờng, của sự phát triển chung và của nền sản xuất hàng hoá, khi mà các mối giao lu
quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng phát triển mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội
giữa các nớc trên thế giới lại ngày càng trở nên cấp thiết, bởi sự phát triển của nền kinh tế
mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận không
thể thiếu, cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM với các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay,
nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác nó đã góp phần thúc đẩy
9
ngoại thơng mở rộng. Cũng thông qua các hoạt động thanh toán, buôn bán ngoại hối,
quan hệ tín dụng, đại lý với ngân hàng n ớc ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai
trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thơng mại.
Nh trình bày ở phần trên, sự ra đời và phát triển của ngân hàng là tất yếu đối với
nền sản xuất và lu thông hàng hoá. Vậy những yếu tố nào cấu thành nên điều tất yếu đó?.
Mọi sự vật hiện tợng luôn tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau,
sự vật này tồn tại đợc là nhờ có sự tồn tại của sự vật khác. Đối với NHTM , để đợc coi là
nền móng cho nền sản xuất hàng hoá, hay trái tim cung cấp máu cho mọi hoạt
động của đời sống kinh tế xã hội, thì hoạt động huy động vốn có vai trò đặc biệt quan
trọng.
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thơng mại.
NHTM là một trung gian tài chính, với vai trò chủ đạo là tập trung, phân phối lại
các nguồn vốn trong xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế. Để có đợc vị
trí đó, NHTM phải luôn đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất có tính
chất quyết định mà các NHTM phải có trớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc huy
động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu vì nhiều lý do,
mục đích khác nhau đã gửi vào ngân hàng. Và nh vậy, ngân hàng thơng mại đã thực hiện
vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
1.2.2.Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM .
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vốn là
năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng và quy mô hoạt động. NHTM là một doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thì nó đòi hỏi một lợng vốn lớn mới có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn cho phép ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, đa
dạng hoá các hình thức kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh
1.2.2.1. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh .
Vốn là điểm đầu tiên và có tính chất quyết định trong chu kỳ kinh doanh của ngân
hàng vì khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thờng, vốn không chỉ là ph-
10
ơng tiện kinh doanh mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Quá trình
kinh doanh của ngân hàng đợc mã hoá bằng công thức sau: T-T, trong đó T là yếu tố vốn
bỏ ra ban đầu, T là vốn thu về sau quá trình cho vay, đầu t. Từ công thức trên cho thấy,
ngân hàng nào trờng vốn sẽ là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh và có lợi thế
về quy mô vốn. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu ( vốn điều lệ) thì ngân hàng luôn phải
chăm lo tới việc tăng trởng các nguồn vốn khác trong suốt quá trình hoạt động .
1.2.2.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng thơng mại .
Trong hoạt động kinh doanh, yếu tố đầu vào luôn ảnh hởng trực tiếp tới yếu tố đầu
ra. Đối với NHTM, vốn là yếu tố đầu vào; tín dụng, đầu t là yếu tố đầu ra, vì vậy, so với
các ngân hàng có quy mô vốn lớn thì các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ các khoản mục
cho vay, đầu t sẽ kém đa dạng hơn, phạm vi, khối lợng cho vay nhỏ hơn, vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ thờng không phản ứng kịp trớc những biến động của môi trờng kinh
doanh (biến động về lãi suất, tỷ giá, ) ảnh h ởng đến khả năng thu hút vốn, từ đó ảnh h-
ởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trờng .
Mất tiền bạc là mất ít, mất danh dự là mất nhiều, mất niềm tin là mất tất cả.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tởng lẫn nhau vì bản chất hoạt động của ngân hàng
là: đi vay để cho vay, nếu không có uy tín thì ngân hàng không thể tồn tại và phát triển.
Uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của mình. Khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng phải lớn.
Nh vậy, với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể tiến hành hoạt động với quy mô ngày
càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.2.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế càng phát triển thì
cạnh tranh càng gay gắt và khốc liệt. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nâng cao khả
năng tự hoàn thiện. Với ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, thực tế
đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện máy móc, công nghệ hiện
đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú là những điều kiện tiền đề nâng cao hiệu quả
huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, tuy nhiên, tất
cả những hoạt động đó đòi hỏi phải có vốn. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của
NHTM.
11
1.2.3. Các loại vốn của ngân hàng thơng mại.
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận cao là một doanh nghiệp
biết tận dụng mọi khả năng, nắm bắt thông tin và chớp mọi thời cơ. Vốn chính là khả
năng của ngân hàng. Trong tổng các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, thì mỗi loại lại
có những tính chất và vai trò riêng, do vậy nhiệm vụ của ngân hàng là phải biết phân loại
vốn đầu vào, trên cơ sở đó sẽ phân bổ đầu ra một cách hợp lý. Xét về kết cấu và tính
chất, vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi
vay, vốn khác.
1.2.3.1. Vốn tự có (Vốn CSH).
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc, đây là
nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nó chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn, nhng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng, là
nguồn vốn có tính chất thờng xuyên ổn định và với ba chức năng quan trọng: chức năng
bảo vệ, chức năng điều chỉnh, chức năng hoạt động, vốn tự có không thể thiếu trong hoạt
động của mỗi ngân hàng. Vốn tự có gồm:
a. Vốn tự có ban đầu (vốn pháp định ).
Vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành
lập ngân hàng. Nó đợc hình thành do ngân sách Nhà nớc cấp (NHTM quốc doanh), từ cá
nhân (NHTM t nhân), do các cổ đông đóng góp (NHTM cổ phần), hay từ sự đóng góp
giữa các bên tham gia (NHTM liên doanh).
b. Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động .
Vốn này có thể là đợc cấp thêm hay bổ sung từ lợi nhuận (nguồn này mang tính
chất thờng xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn tự có của ngân hàng thơng mại),
ngoài ra vốn tự có còn đợc bổ sung từ quỹ phúc lợi, khen thởng, dự phòng rủi ro, quỹ
thặng d vốn (phần chênh lệch đánh giá lại tài sản mang lại).
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: theo quy định của NHTƯ, hàng năm ngân hàng
phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này. Quỹ này đợc lập cho đến khi bằng 50%
vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập quỹ, tăng cờng số vốn tự có ban đầu.
Quỹ dự phòng tài chính: hàng năm ngân hàng phải trích tỷ lệ 10% trên lợi nhuận
còn lại để bù đắp những tổn thất do rủi ro phát sinh .
Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ: hàng năm ngân hàng đợc trích 50% lợi nhuận còn
lại lập nên quỹ nhằm duy trì và phát triển nghiệp vụ của ngân hàng .
12
1.2.3.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh. Nếu nh
vốn tự có để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh thì vốn huy động chính là
nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NHTM, quyết định đến chiến lợc mở rộng
hay thu hẹp quy mô. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại thì đây là phần vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan trọng nhất. Vốn huy động đợc hình thành từ các
nguồn sau:
a. Tiền gửi.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những ngời thừa vốn và những ngời thiếu vốn.
NHTM đã biết điều hoà cái mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, các nghiệp vụ
của mình huy động các nguồn vốn d thừa trong xã hội và phân phối lại cho những nơi
thiếu vốn. Một số hình thức mà NHTM có thể sử dụng để huy động vốn từ nguồn tiền gửi:
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch).
Đây là khoản tiền có thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng (cá nhân, tổ
chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng yêu
cầu đó. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền này là hởng những tiện ích trong thanh
toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Tiền gửi
không kỳ hạn gồm hai loại sau:
Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi đợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả
cho các hoạt động giao dịch hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác phát sinh trong
quá trình kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền đợc ký gửi với mục đích an toàn tài
sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng
rút ra để chi tiêu và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu rút tiền của khách hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn.
Trái với khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền gửi với thời
gian xác định và về nguyên tắc, ngời gửi chỉ đợc rút tiền khi đến thời hạn nh đã thoả thuận
với ngân hàng (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên 1 năm). Đại bộ phận nguồn tiền
13
gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và chúng đợc ký thác với mục đích hởng lãi, là nguồn
tiền tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn vào kinh doanh.
b. Tiền gửi tiết kiệm.
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng mức tăng thu nhập của ngời
dân. Khi mức thu nhập vợt quá chi tiêu thì lúc đó sẽ xuất hiện hiện tợng tích trữ tiền. Hình
thức tiền gửi tiết kiệm là hình thức thông qua đó ngời dân không những vừa đảm bảo an
toàn cho số tiền của mình không bị mất mát (xét trong điều kiện nền kinh tế không có yếu
tố lạm phát) mà còn sinh sôi nảy nở thêm. Tiền gửi tiết kiệm có một số hình thức:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền khách hàng (ngời gửi tiền) có thể
rút bất cứ lúc nào nhng không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút
tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
c. Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh các hình thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu. Thực chất đây là hình thức ngân hàng huy động vốn thông qua việc phát
hành giấy tờ có giá và thờng phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động tiền gửi, do
vậy, nghiệp vụ này chỉ tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà nguồn vốn tự có và vốn tiền
gửi không đủ. Đây là hình thức huy động có tính chủ động: khối lợng vốn cần huy động,
thời hạn, lãi suất, phơng pháp huy động và khi đã huy động đủ khối lợng theo dự kiến,
ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
1.2.3.3. Nguồn vốn đi vay.
Vốn đi vay đợc hình thành trong quan hệ vay mợn giữa NHTM với ngân hàng
trung ơng (NHTƯ), giữa các NHTM với nhau hoặc với các tổ chức tín dụng khác. Trong
một số trờng hợp khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn cho
hoạt động hay nhu cầu thanh toán thì NHTM có thể đi vay.
a. Vay của NHTƯ.
Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, là ngân hàng của các ngân
hàng. NHTƯ có vai trò rất quan trọng trong việc cứu cánh, san sẻ rủi ro mà các NHTM
gặp phải trong hoạt động kinh doanh, thực hiện vai trò này chính là NHTƯ đã thực hiện
chức năng điều khiển của mình nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định của hệ thống
NHTM .
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét