I. Lý thuyết
♦ Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
doanh nghiệp:
(1) Bả ng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả th ực
trạng về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh ngh iệp tại
một th ời điểm nhất định (th ường l à thời điểm kế t thúc m ột
niên độ kế toán).
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất k inh doanh của doanh nghiệp tron g
một thời kỳ nhất định (thường là m ột quý hoặc năm).
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh ngh iệp còn dựa vào
một số báo cáo tài chính khác như: báo cáo lưu chuy ển tiền
tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh…
♦ Phan tich cac chi so:
3.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Hệ số
nợ
= Tổng nợ phải t rả
Tổng nguồn vốn
(5)
Hệ số
Tự tài trợ
= Tổng vốn chủ sở h ữu
Tổng nguồn vốn
(6)
Tỉ trọng
vốn cố định
= Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
(7)
Tỉ trọng
vốn lưu đị nh
= Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
(8)
Nguồn vốn dài hạn của doanh n ghiệp = Vốn chủ sở h ữu
(Vcsh) + Nợ dài hạn (N ợdh)
VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợdh - Giá trị còn lại của
TSCĐ (VCĐ)
Vốn lưu đ ộng thuần = TSLĐ và ĐTNH - Tổng nợ ngắn
hạn
(Net working capital)
3.2 Phân tích khả năng thanh toán
Hệ số
thanh toán chung
= Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ
(1)
Hệ số thanh toán
Nợ dài hạn
= Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng nợ dài hạn
(2)
1
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
= Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn h ạn
(3)
Hệ số thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn
= TSLĐ và ĐTNH – h àng
tồn kho
Tổng nợ n gắn h ạn
(4)
3.3 Phân tích khả năng hoạ t đ ộng
Vòng quay
hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng hóa tồn
kho bình quân
(10)
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
= Giá trị hàng hóa tồn
kho bình quân Giá trị
hàng bán b ình quân 1
ngày
(11)
Vòng quay
Các khoản phải thu
= Doanh thu bán ch ịu
trong kì
Phải thu bình quân
(12)
Kỳ thu ti ền bình quân = Phải thu bình quân
Doanh th u bán chịu
bquân 1 ngày
(13)
Kỳ thanh toán (phải
trả)
bình quân
= Phải trả bình quân
Doanh th u mua ch ịu
bquân 1 ngày
(14)
Vòng quay
vốn l ưu động
= Doanh thu th uần
VLĐ bình quân
(15)
3.4 Phân tích hệ số sinh lời và thu nhập
Chỉ số l ợi nhuận/
doanh thu
(doanh lợ i)
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
(16)
Chỉ số l ợi nhuận/ tài
sản
(ROA)
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn bình quân
(17)
2
Chỉ số lợi nhuận/ vốn
CSH
(ROE)
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn CSH bình
quân
(18)
Thu nhập ròng
một cổ phiếu
thường (EPS)
= Lợi n huận ròng - cổ tức cổ ph iếu
ưu đã i
Tổng khối lượn g cổ phiếu thường
đang lưu hành
(19)
Tài sản ròn g
một cổ phiếu
th ường (NAV)
= Tổn g tài sản - Tổng nợ - Tổng
mệnh giá CPUĐ Tổng khối lượng
cổ phiếu thường đang lưu hành
(20)
Cổ tức một cổ
phiếu thường
(DPS/ DIV)
= Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ -
Thu nhập giữ lại Tổng khối
lượng cổ phiếu thư ờng đang lưu
hành
(21)
Hệ số chi trả
cổ tức (DPS/
EPS)
= Tổng cổ t ức đem chia cho cổ
phiếu thường
Lợi n huận ròng - cổ tức cổ ph iếu
ưu đã i
(22)
Suất cổ tức h iện h ành = Cổ tức 1 cổ phiếu
th ường (DPS)
Thị giá cổ phiếu thường
(23)
3.5 Phân t ích giá trị thị trường của tổ chức phát hành
và n iêm yết chứng khoán
Hệ số thu nh ập giữ lại
(b)
= 1 - hệ số chi trả cổ tức (24)
Hệ số giá / thu
nhập
(P/E)
= Thị giá cổ phiếu (market
price - Pm)
Thu nhập ròng củ a một cổ
phiếu (EPS)
(25)
Chỉ số thị giá /
th ư giá (M/B)
= Thị giá cổ phiếu (marke
price - Pm)
__________________
Giá trị sổ sách 1 CP thường
(book value)
(26)
3
Tốc độ t ăng trưởng
(growth ra te)
= Tỉ lệ th u nhập giữ l ại
(b) x ROE
(27)
3.6 Phân tích mối quan hệ tương tác gi ữa các hệ số tà i
chính
ROA =
Tỷ
suất
doanh lợi
doanh thu
x
Vòng quay tổng vốn
kinh doanh
ROE =
Tỷ
suất
doanh
x
Vòng
quay tổng
vốn kinh
x 1
1 -
Hệ số nợ
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty Vinamilk
1. Giới thiệu chung
1.1Sơ lược về công ty cổ phần sữa VINAMILK
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam
trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt
Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu
nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và
là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam
chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân
7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy
với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng
lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa
sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
4
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines
và Mỹ.
1.2Lịch sử hình thành và phát triển
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công
ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công
ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy
sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột
Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng
xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức
hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
5
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với
đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay
sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.3Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
1.4Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
1.5Sản phẩm
VINAMILK: Sữa tươi; Sữa chua ăn; Sữa chua uống; Sữa chua men sống;
Kem; Phô mai.
DIELAC: Dành cho bà mẹ; Dành cho trẻ em; Dành cho người lớn.
RIDIELAC: Dành cho trẻ em
V-FRESH: Sữa đậu nành; Nước ép trái cây; Smoothie; Trà các loại.
SỮA ĐẶC: Ông thọ; Ngôi sao Phương Nam.
2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1 Phân tích tình hình hoạt động của công ty
Trong năm 2008, nền kinh tế Việt Nam và Thế giới chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế, không ít các công ty đã phải phá sản. Tuy nhiên công
ty Vinamilk vẫn tăng trưởng và phát triển với một tốc độ cao. Tổng doanh thu
tăng trưởng 25,5% và lợi nhuận trước thuế tăng 43,5%, doanh thu nội địa tăng
19,4%, doanh thu xuất khẩu tăng 79,7% so với năm 2007. Thương hiệu
Vinamilk ngày càng khẳng định là biểu tượng niềm tin số một về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người. Vinamilk tiếp tục dẫn đầu thị
trường, nắm giữ 37% thị trường sữa Việt Nam.
Trong năm 2009 mặc dù nền kinh tế thế giới đã vượt qua cuộc khủng
hoảng nhưng sức tiêu dùng của thị trường chậm, công ty Vinamilk cũng chịu
ảnh hưởng nhưng doanh thu vẫn tăng 29%, doanh thu nội địa tăng 35% và doanh
thu xuất khẩu giảm nhẹ 0,8% so với năm 2008. Lần đầu tiên Vinamilk đạt doanh
thu trên 10.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ đồng.
6
2.2 Phân các chỉ tiêu tài chính năm 2008, 2009
2.2.1 Các tỷ số thanh khoản
2.2.1.1 Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời =
a) Năm 2008
Tỷ số thanh toán hiện thời =
= 3,34
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2008 được đảm bảo bằng 3,34 đồng tài sản
lưu động. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty rất cao, khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động là rất cao. Với số
liệu này nếu công ty có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì đây là
doanh nghiệp lý tưởng để các ngân hàng cho vay.
b) Năm 2009
Tỷ số thanh toán hiện thời =
=3,05
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo bằng 3,05 đồng tài
sản lưu động . Với tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán của công ty trong
ngắn hạn bằng các tài sản lưu động là rất cao. Nếu công ty Vinamilk có vay
để mở rộng quy mô sản xuất thì đây là khách hàng có khả năng trả nợ cao
bắng tài sản lưu động.
7
Tài sản lưu động
Các khoản nợ ngắn hạn
3.143.633.446.000
939.887.883.342
1.578.088.863.920
4.812.700.022.000
Số liệu thanh toán hiện thời cuối năm giảm so với đầu năm (2009 so
với 2008) 0,29 hay 29% nhưng trong cả 2 năm tỷ suất này đều lớn hơn 1.
Điều này cho thấy , do đó sự giảm ở trên không đáng kể, có thể đánh giá tình
hình tài chính của công ty là khả quan, công ty có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn cao. Qua tỷ số trên còn cho ta thấy được trong năm 2009,
công ty Vinamilk đã sử dụng các khoản nợ ngắn hạn nhiều hơn năm 2008 là
638.200.980.600 đồng. Công ty sử dụng các khoản nợ ngắn hạn nhiều hơn để
đầu tư sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của công ty cũng tăng so với
năm 2008 nhưng ít hơn các khoản nợ ngắn hạn của công ty làm cho tỷ số
thanh toán hiện thời giảm so với năm 2008. Tuy nhiên phân tích tỷ số này
còn hạn chế, chưa đánh giá chính xác khả năng thanh toán ngắn hạn của công
ty vì trong tài sản lưu động có giá trị hàng tồn kho, chuyển đổi thành tiền
chậm.
2.2.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- giá trị hàng tồn kho) / Các
khoản nợ ngắn hạn.
a) Năm 2008
Tỷ số thanh toán nhanh =
= 1,48
Nhận xét: Tỷ số >1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,48 đồng.
Như vậy công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh cho khách hàng.
b) Năm 2009
Tỷ số thanh toán nhanh =
= 2,24
Nhận xét:
Lớn hơn 1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,24 đồng. Như vậy
công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh cho khách hàng.
Năm 2009 có khả năng thanh toán nhanh cao hơn so với năm 2008 là 0,76
hay 76%,Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao. Việc loại
giá trị hàng tồn kho của công ty ra khỏi khả năng thanh toán bằng tài sản lưu
động, làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm so với tỷ số tỷ
số hiện thời của công ty Vinamilk nhưng nó đã phản ánh đúng thực chất khả
năng thanh toán nhanh bằng tài sản lưu động. Điều này giúp cho công ty tăng uy
tín về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng. Do giá
trị hàng tồn kho chiếm trong tài sản lưu động trong năm 2009 thấp hơn năm
2008 là 474.585.792.400 đồng, làm cho khả năng thanh toán nhanh cao hơn năm
2008
8
3.143.633.446.000 – 1.755.359.449.757
939.887.883.342
1.578.088.863.920
4.812.700.022.000 – 1.280.773.657.392
Đánh giá:
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu
động là rất cao. Mặc dù năm 2009 khả năng thanh khoản giảm so với năm 2008
nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty Vinamilk là rất cao. Đảm bảo việc
chi trả các khoản nợ phải thanh toán ngay. Với nhóm chỉ tiêu khả năng thanh
khoản đứng góc độ ngân hàng sẽ sắn sàng chấp nhận các khoản tín dụng, đứng
góc độ các đối tác kinh doanh thì sẵn sang ký kết hợp đồng với công ty vì uy tín
trả nợ của công ty trong ngắn hạn là rất cao. Chính vì vậy làm cho công ty
Vinamilk sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận hơn.
2.2.2 Các tỷ số hiệu quả hoạt động
2.2.2.1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm)/2
a) Năm 2008
Vòng quay hàng tồn kho =
= 3,27
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2008 có vòng quay
hàng tồn kho khá nhanh là 3,27 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
b) Năm 2009
Vòng quay hàng tồn kho =
= 4,46
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2009 có vòng quay
hàng tồn kho khá nhanh là 4,46 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
Trong năm 2009 tốc độ vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn năm 2008 là 1,19
hay 119%, điều này phản ánh việc quản lý hàng tồn kho của công ty trong năm
2009 có hiệu quả hơn. Cả 2 năm đều có vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi nhuận
hơn và năm sau cao hơn năm trước đồng thời giảm được chi phí bảo quản, giảm
hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trong năm 2009 ít
hơn năm 2008 là 207.308.171.300 đồng và giá vốn hàng bán tăng
1.136.909.224.000 đồng, hiệu quả kinh doanh của công ty tăng cao, hàng tồn
kho giảm rất nhiều, giảm được rất nhiều chi phí, tăng doanh thu hàng bán tạo ra
được nhiều lợi nhuận hơn.
2.2.2.2 Kỳ thu tiền bình quân
9
5.640.664.413.342
1.725.374.724.879
6.777.573.637.378
1.518.066.553.575
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu bình quân/ doanh thu bình
quân 1 ngày
Các khoản phải thu bình quân = (Tổng các khoản phải thu đầu năm + Tổng các
khoản phải thu cuối năm)/2
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu hàng năm/ 360.
a) Năm 2008
Kỳ thu tiền bình quân =
=29,89
Nhận xét:
Tỷ số phản ánh công ty bán chịu rất nhiều, có nhiều khoản phải thu. Doanh
thu bình quân 1 ngày của công ty rất cao, hiệu quả kinh doanh tốt. Mặc dù có
nhiều khoản phải thu: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác…
nhưng công ty quản lý nợ rất tốt, trong vòng 30 ngày công ty có thể thu hồi được
các khoản phải thu.
b) Năm 2009
Kỳ thu tiền bình quân =
= 25,16
Nhận xét:
Trong năm 2009 các khoản phải thu của công ty nhiều hơn so với năm
2008, doanh thu bình quân 1 ngày cũng tăng. Hiệu quả quản lý các khoản nợ
phải thu cao hơn năm trước, thời gian thu hồi các khoản phải thu là thấp hơn 5
ngày.
2.2.2.3 Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản cố định
ròng bình quân.
Tổng tài sản cố định ròng bình quân = (Tổng giá trị tài sản cố định ròng đầu năm
+Tổng giá trị tài sản cố định ròng cuối năm)/2.
a) Năm 2008
Vòng quay tài sản cố định =
= 4,12
Nhận xét:
Trong năm 2008: 1 đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được 4,12 đồng
doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tốt, tạo ra được
nhiều doanh thu. Vòng quay tài sản cố định tương đối lớn, chính vì vậy mà nó
đẩy nhanh quá trình sản xuất (công ty Vinamilk sử dụng công nghệ tiên tiến), từ
đó cho thấy sản phẩm tạo ra nhiều, có chất lượng tốt, tiết kiệm thời gian và chi
phí sản xuất giúp cho công ty thu được nhiều lợi nhuận.
b) Năm 2009
10
683.716.720.675
29.583.315.233
744.204.717.815
2.001.015.944.378
8.235.592.984.481
10.649.993.483.850
22.876.647.079
Vòng quay tài sản cố định =
= 5,16
Nhận xét:
Trong năm 2009: 1 đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được 5,16
đồng doanh thu thuần.
Năm 2009: 1 đồng giá trị tài sản cố định tạo ra doanh thu thuần nhiều hơn
năm 2008 là 1,04 đồng hay 104%. Phân tích số liệu cho thấy tài sản cố định
tham gia vào sản xuất trong năm 2009 cao hơn năm 2008, giá trị tài sản ròng
tham gia sản xuất cũng tăng, vòng quay tài sản cố định nhanh hơn. Chính vì vậy
mà sản phẩm tạo ra nhiều hơn, doanh thu nhiều hơn.
2.2.2.4 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Tổng giá trị tài sản bình quân = (Tổng giá trị tài sản đầu năm + Tổng giá trị tài
sản cuối năm)/2
a) Năm 2008
Vòng quay tổng tài sản =
= 1,46
Nhận xét:
1 đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,46 đồng doanh thu thuần. Giá trị tài sản bình
quân của công ty tham gia vào sản xuất lớn, hiệu quả tham gia hoạt động sản
xuất cao, tạo ra lượng doanh thu lớn.
b) Năm 2009
Vòng quay tổng tài sản =
= 1,48
Nhận xét:
1 đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,48 đồng doanh thu thuần.
Việc sử dụng toàn bộ tài sản của công ty rất có hiệu quả. Năm 2009 1
đồng tài sản tạo ra được nhiều doanh thu thuần hơn so với năm 2008 là 0,02 hay
2%. Giá trị tài sản bình quân tham gia vào sản xuất trong năm 2009 so với năm
2008 tăng 2.189.096.033.000 đồng. Giá trị toàn bộ tài sản của công ty được tăng
lên rất cao, cho thấy công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất. Và cũng chính
vì lượng tài sản tham gia sản xuất lớn nên doanh thu của công ty cao. Tất cả các
nguồn hình thành nên tài sản của công ty trong năm 2009 đều tăng hơn so với
năm 2008.
Đánh giá:
Các tỷ số đã phản ánh được hoạt động kinh doanh của công ty là rất hiệu
quả, việc quản lý các nguồn phải thu tốt, giá trị tài sản của công ty tăng lên, tốc
độ sản xuất sản phẩm nhanh có chất lượng cao với công nghệ hiện đại…vì vậy
11
2.063.853.799.251
8.235.592.948.481
5.623.069.982.297
7.182.166.014.835
10.649.993.483.850
mà doanh thu của công ty rất đáng kể, tăng rất nhanh. Với những khó khăn của
nền kinh tế nhưng việc sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực
có trình độ cao, sự quản lý tốt giúp cho công ty Vinamilk lần đầu tiên đạt doanh
thu trên 10.000 tỷ đồng, đóng góp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ đồng.
2.2.3.Các tỷ số quản trị nợ
2.2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả/Tổng giá trị tài sản
a) Năm 2008
Tỷ số nợ =
= 0,19
Nhận xét:
1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,19 đồng nợ. Do công ty kinh doanh
hiệu quả nên việc sử dụng nợ là thấp, luôn đảm bảo khả năng chi trả nợ công ty.
Tỷ trọng nợ chiếm trong cơ cấu nguồn vốn của công ty ít, làm giảm chi phí. Và
qua phân tích các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động
của công ty rất tốt chính vì vậy mà các khoản nợ của công ty luôn thấp.
b) Năm 2009
Tỷ số nợ =
= 0,22
Nhận xét:
1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,22 đồng nợ. Tỷ số nợ của năm
2009 cao hơn năm 2008 là 0,03 hay 3%, điều này cho thấy giá trị tài sản được tài
trợ bằng nợ phải trả nhiều hơn. Nhưng khoản nợ phải trả của công ty so với tổng
giá trị tài sản là thấp hơn so với năm 2008. Điều này là do giá trị tài sản của công
ty ngày càng gia tăng. Cho ta thấy rằng công ty luôn có khả năng trả nợ bằng tài
sản cao.
2.2.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sơ hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sơ hữu = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
a) Năm 2008
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
= 0,24
Nhận xét:
Tỷ lệ <1, nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu công ty bỏ ra, công
ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu.
b) Năm 2009
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = =0.28
Nhận xét:
12
1.121.759.318.829
5.885.095.964.594
8.479.236.065.076
1.834.325.259.082
1.121.759.318.829
4.763.336.645.765
6.644.910.805.994
1.834.325.259.082
Tỷ lệ<1, nợ phải trả bỏ ra của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Trong cả 2 năm tỷ số đều< 1, năm 2009 tỷ số này cao hơn năm 2008 là
0.04 hay 4%. Điều này cho thấy công ty sử dụng nợ có hiệu quả và các khoản nợ
đều được đảm bảo chi trả. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao (do lợi nhuận năm
2008 nhiều), chính vì vậy mà khoản nợ của công ty tăng lên nhiều nhưng còn
quá nhỏ so với vốn chủ sở hữu.
2.2.3.3 Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Chi phí lãi vay
a) Năm 2008
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
= 54,81
Nhận xét:
1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 54,81 đồng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay. Lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra trước thuế và lãi nhiều nên việc thanh
toán tiền lãi vay luôn đảm bảo.
b) Năm 2009
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
= 414,62
Nhận xét:
1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 414,62 đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
Cả 2 năm đều cho thấy việc chi trả lãi vay của công ty là rất cao. Năm
2009 việc đảm bảo chi trả lãi vay bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao hơn
năm 2008 là 359.81 đồng. Trong năm 2009 lợi nhuận trước thuế và lãi cao hơn
năm 2008 và khoản tiền vay thấp, lãi phải trả ít nên công ty ít tốn chi phí lãi vay
hơn tạo ra lợi nhuận nhiếu hơn. Khả năng chi trả lãi cho ngân hàng của công ty
là rất lớn nhưng việc sử dụng chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả lãi còn hạn chế
bởi vì nếu trong năm tiền thuế phải nộp của công ty lớn thì tỷ số này sẽ giảm.
2.2.3.4 Tỷ số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = Giá trị nợ dài hạn/Giá trị nguồn vốn dài hạn
a) Năm 2008
Tỷ số nợ dài hạn =
= 0,04
Nhận xét:
Việc sử dụng các khoản nợ dài hạn của công ty để đầu tư dài hạn của
công ty là rất thấp, chính vì vậy mà công ty hạn chế rủi ro, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận, đảm bảo chi trả các khoản nợ dài hạn.
13
25.512.307.050
1.398.284.000.000
6.603.699.017
2.738.013.000.000
181.871.435.487
4.945.208.081.252
b) Năm 2009
Tỷ số nợ dài hạn =
= 0,04
Nhận xét:
Mức độ sử dụng nợ dài hạn để đầu tư dài hạn trong năm 2009 tăng so với
năm 2008 và khoản đầu tư dài hạn cũng tăng (công ty đầu tư dài hạn nhiều hơn).
Nhưng tỷ số nợ vẫn thấp và bằng với năm 2008, việc đảm bảo chi trả của công
ty luôn được đảm bảo.
Đánh giá:
Mức độ sử dụng nợ của công ty để đầu tư kinh doanh là rất thấp, chính vì
thế mà khả năng chi trả nợ luôn luôn được đảm bảo. Chi phí bỏ ra ít mà doanh
thu tăng thì lợi nhuận cũng sẽ tăng. Đối với ngân hàng những công ty có các tỷ
số này đảm bảo khả năng chi trả cao thì việc cho vay sẽ thu được lợi nhuận cao.
Việc đầu tư, khả năng chi trả đảm bảo năm sau luôn cao hơn năm trứoc.
2.2.4.Các tỷ số khả năng sinh lợi
2.2.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần
ROS = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
a) Năm 2008
ROS =
= 0,15
Nhận xét:
1đồng doanh thu tạo ra 0,15 đồng lợi nhận ròng. Công ty kinh doanh hiệu
quả cao và dựa vào các nhóm chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho ta thấy rằng chi phí
công ty bỏ ra thấp nên lợi nhuận ròng mang lại cho công ty cao.
b) Năm 2009
ROS =
= 0,22
Nhận xét:
1đồng doanh thu tạo ra 0,22 đồng lợi nhận ròng.
Năm 2009 có lợi nhuận ròng tạo ra từ doanh thu cao hơn là 0.07 Hay 7%,
cho ta thấy lợi nhuận ròng của công ty được tao ra nhiều hơn. Công ty hoạt động
rất hiệu quả. Vòng quay tài sản, doanh thu của công ty trong năm 2009 cao hơn
so với năm 2008, chi phí bỏ ra thấp hơn. Điều đó làm cho lợi nhuận ròng mang
lại cho công ty tăng rất cao so với năm 2008 (70%).
4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản bình quân
a) Năm 2008
14
6.910.147.201.156
265.236.395.162
1.251.553.307.856
8.235.592.984.481
10.649.993.483.850
2.381.444.128.615
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét