Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Thực tế phát triển ở các quốc gia đang phát triển theo chiến lợc hớng
ngoại đã cho thấy tính hơn hẳn của nó so với chiến lợc hớng nội. Sự ra đời của
chiến lợc hớng ngoại đồng thời là lời tuyên cáo chung cho chiến lợc hớng nội
theo kiểu " Tự lực cánh sinh" với kết quả là sự ra đời của các nền kinh tế công
nghiệp mới (NIEs) vào cuối thập kỷ 70 đầu 80 với sự bùng nổ của các kinh tế
Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore và sau này là Thái Lan và
Malaysia Mặc dù ở mỗi giai đoạn khác nhau có những biểu hiện khác nhau
về nhịp độ và dung lợng xuất khẩu nhng nhìn chung các nớc và vùng lãnh thổ
này đều khẳng định những nỗ lực kiên trì của họ nhằm theo đuổi mô hình mà
cốt lõi của nó là lấy các quan hệ kinh tế đối ngoại làm đòn bẩy cho chơng trình
Công nghiệp hoá quốc gia. Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là
giải pháp để các nớc này đạt đến độ trởng thành về kỹ thuật, dẫn họ đến địa vị
nớc công nghiệp đầy tiềm năng. Trên bình diện vĩ mô thì chiến lợc này nhấn
mạnh ba nhân tố cơ bản :
Thay cho kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm nguồn ngoại tệ và
kiểm soát nguồn tài chính là mở rộng khả năng xuất khẩu.
Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phơng thực chất là hạn chế sự
nuôi dỡng nếp ỷ lại và thay vào đó là nâng đỡ và hỗ trợ đến mức tối đa cho các
ngành xuất khẩu.
Thu hút các nguồn vốn đầu t nớc ngoài bằng các chính sách u
đãi.
Trong chiến lợc công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nớc
Đảng ta nhấn mạnh " Chúng ta phải chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở
đa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại hớng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản
xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng quốc tế để tiến hành
CHH - HĐH đất nớc
(1)
. Rõ ràng ở đây Chính phủ Việt Nam đã chủ trơng
kết hợp cả hai chiến lợc : Hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Thực tế
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã khẳng định vai trò chủ đạo, tiên
phong và tầm quan trọng của chiến lợc hớng ngoại. Theo phân tích ba nhân tố
(
1) : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII-Đảng Cộng Sản Việt Nam -Trang
21
5
cơ bản trên chúng ta thấy rõ tầm cỡ của xuất khẩu trong chiến lợc hớng ngoại
này. Vậy thực chất vai trò của xuất khẩu đối với chính sách kinh tế của Việt
Nam là gì ?
2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và chính
sách hớng ngoại Việt Nam
Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và chính
sách hớng ngoại của Việt Nam biểu hiện trên những khía cạnh ở sơ đồ2.
S ơ đồ 2 : Tác động của xuất khẩu tới nền kinh tế

2.2.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ CNH
- HĐH đất n ớc
Giống nh một cỗ máy muốn vận hành phải có nhiên liệu, nền kinh tế Việt
Nam đang rất cần một lợng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ
hiện đại. Xét một cách khái quát thì nguồn vốn nhập khẩu có thể đợc đáp ứng
từ các nguồn sau :
- Các nguồn vốn nớc ngoài ( FDI, ODA ).
- Các nguồn vốn thu từ các dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
- Nguồn vốn huy động từ dân c.
6
Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu
Tạo việc làm ,thu nhập
Cải thiện quan hệ kinh tế đối ngoại
Kích thức sxpt - chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nền kinh tếXuất khẩu
- Nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu.

Song song cùng với các nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nguồn vốn từ hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng, quyết định quy mô và tốc độ tăng tr-
ởng của hoạt động nhập khẩu. Thật vậy ở Việt Nam, thời kỳ 1986- 1990 nguồn
thu từ xuất khẩu bằng 75% tổng thu ngoại tệ, thu xuất khẩu năm 1990 đảm
bảo 80% nguồn vốn cho nhập khẩu, năm 1995 là 65,9%, năm 1996 là 65% và
năm 1997 là 73%. Nguồn vốn cho nhập khẩu này đã thổi vào nền kinh tế Việt
Nam những nguồn sinh khí mới, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, góp
phần vào việc thực hiện CNH - HĐH ở nớc ta.
2.2.1.2. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam cũng nh
nền kinh tế thế giới thay đổi mạnh mẽ theo một xu hớng của một nền sản xuất
hiện đại : Chuyển dịch cơ cấu dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách tiếp cận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế :
Thứ nhất : Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Cách tiếp cận này còn có nhiều hạn chế, bó hẹp xuất khẩu trong một
phạm vi rất hẹp, không phát huy đợc lợi thế so sánh của một quốc gia, hơn nữa
các ngành sản xuất kinh doanh sẽ không có cơ hội phát triển.
Thứ hai: Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Cách tiếp cận này tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển. Sự tác động này đợc thể hiện :
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất nội địa có cơ hội
phát triển. Ví dụ khi phát triển ngành dệt, may xuất khẩu các ngành khác nh
trồng bông, tẩy, sấy, nhuộm hấp, kéo sợi sẽ có điều kiện phát triển. Sự phát
triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu, thực vật,
chè ) có thể sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị
phục vụ nó.
7
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần
ổn định sản xuất công nghiệp hiện đại.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một nớc
có thể tiêu dùng tất cả mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiều lần giới hạn sản
xuất của quốc gia đó.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cờng hiệu
quả của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho quốc gia có đợc ngoại tệ mạnh, góp
phần làm tăng dự trữ của một quốc gia, giúp cho quốc gia đó có thể điều hòa
đợc cung cầu về ngoại tệ .
Xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa của một quốc gia thâm
nhập và cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng thế giới, mở rộng ảnh h-
ởng của quốc gia đó trên thế giới.
2.2.1.3. Xuất khẩu tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu kích thích sản xuất phát triển và tạo việc làm cho hàng chục
triệu lao động, tăng thu nhập và khả năng chi tiêu của họ. Điều này làm kích
cầu và tác động tích cực ngợc lại với nền sản xuất trong nớc. Ngoài ra xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ
đời sống và đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của nhân dân.
2.2.1.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của
các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua
lại và phụ thuộc lẫn nhau.
Thực chất thì xuất khẩu cũng là một hoạt động chủ yếu, cơ bản và là hình
thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó nó thúc đẩy các mối quan
hệ khác phát triển theo nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, vận tải quốc tế,
tín dụng quốc tế Ngợc lại sự phát triển của những ngành này cũng tác động
ngợc lại tới hoạt động xuất khẩu .
8
Trên đây là những nét khái quát về tác động của xuất khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân. Bây giờ chúng ta hãy cùng phân tích tác động của nó trong
một phạm vi nhỏ hẹp hơn, nhng không kém phần quan trọng : Trong phạm vi
doanh nghiệp.
2.2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Ngày nay khi quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới diễn ra thì xu h-
ớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một tất yếu khách quan. Việc xuất khẩu các
loại hàng hóa và dịch vụ ra nớc ngoài đa lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau :
Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp có thể mở
rộng đợc thị trờng, tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm và gia tăng lợi nhuận. Đồng
thời chiến lợc mở rộng và đa dạng thị trờng sẽ giúp cho họ phân tán và hạn chế
đợc rủi ro.
Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp có cơ hội gia
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thơng trờng quốc tế. Điều này có thể
làm tăng uy tín của doanh nghiệp, giúp sản phẩm của họ thâm nhập vào thị tr-
ờng quốc tế, nhất là khi mà dung lợng thị trờng nội địa còn rất hạn chế .
Xuất khẩu đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tăng cờng các kỹ
năng quản lý (quản lý hoạt động xuất khẩu, bán hàng, thiết lập các kênh phân
phối. . .). Mặt khác, xuất khẩu cũng giúp cho doanh nghiệp thu đợc ngoại tệ để
nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật để tái đầu t, mở rộng sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu .
Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ của mình, kịp
thời nhận đợc những thông tin phản hồi để có thể điều chỉnh chiến lợc sản
phẩm của mình cho phù hợp (tính cập nhật).
Với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhất là đối với ngành
công nghiệp nhẹ (giầy dép ) khi mà nạn hàng giả và hàng lậu tràn vào khó
kiểm soát gây ra ảnh hởng tiêu cực cho việc tiêu thụ ở thị trờng nội địa thì d-
ờng nh xuất khẩu là con đờng duy nhất để cho các doanh nghiệp này duy trì
sản xuất và thu đợc lợi nhuận.
9
3. Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu
Kinh doanh quốc tế (KDQT) chịu ảnh hởng rất lớn bởi rất nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan. Trong một môi trờng luôn thay đổi và rất khẵc nghiệt
KDQT muốn thành công thì phải thích nghi với các nhân tố tác động đến nó
(các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh). Nhìn một cách tổng thể thì toàn bộ
mô hình kinh doanh quốc tế đợc khái quát bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 3 : Hoạt động kinh doanh quốc tế
Nhìn vào sơ đồ 3 có thể thấy xuất khẩu là một trong những phơng tiện cơ
bản thực hiện các mục tiêu của kinh doanh quốc tế. Do đó, nó cũng chịu ảnh
10
Mục tiêu
+Môi trờng luật
pháp
+Môi trờng kinh tế
+Môi trờng chính trị
+Môi trờng địa lý
v.v.
+Xuất khẩu
+Nhập khẩu
+Đại lý đặc quyền
+Buy back
v.v.
hởng đầy đủ bởi các nhân tố của môi trờng kinh doanh. Sự tác động này đợc
minh họa bằng sơ đồ 4.

Sơ đồ 4 : các nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu

3. 1. Các yếu tố văn hóa xã hội
Văn hóa đợc hiểu nh một tổng thể phức tạp. Nó là một tập hợp bao gồm
ngôn ngữ, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, phong tục Văn hóa qui định hành vi
của mỗi con ngời, thông qua mối quan hệ giữa ngời với ngời trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
11
Các yếu
tố thuộc
về sản
phẩm

Tỷ giá hối
đoái
Các yếu
tố luật
pháp
Các yếu
tố chính
trị
Các yếu
tố kinh tế
Xh vận
động kq
của thế
giới
Hoạt động xuất
khẩu
Các yếu
tố thuộc
về doanh
nghiệp
Các yếu
tố văn hoá
Các yêú
tố cạnh
tranh
Nhập
khẩu
Khoa học
công nghệ
Trong môi trờng văn hóa, những nhân tố nổi lên giữ vị trí cực kỳ quan
trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo và ngôn ngữ. Các nhân tố này đợc coi nh
những hàng rào vô hình ngăn cản các hoạt động KDQT. Mỗi quốc gia, thậm
chí trong từng vùng, các dân tộc khác nhau có tập quán, lối sống và ngôn ngữ
riêng, do đó các nhà kinh doanh phải hiểu rõ và thích ứng với những yếu tố
văn hóa này. Ví dụ chúng ta không thể đem bán thịt bò ở ấn Độ hoặc bán thịt
lợn ở Irẵc, Syri bởi vì nh thế là đã vi phạm tôn giáo, phong tục và tập quán của
những nớc này.
Để hiểu thêm về điều này, chúng ta hãy phân tích thị hiếu tiêu dùng xe
máy của ngời dân Việt Nam thì hầu hết họ đều thích nhãn hiệu Honda (chiếm
80% thị phần) cho dù Suzuki, Yamaha cũng là những nhãn hiệu có uy tín
trên thị trờng thế giới. Hay chiến lợc sản phẩm của Coca-Cola, ở Việt Nam là
hơng vị cà phê, rồi ở các nớc khác là hơng cam, dừa Điều này nói lên tầm
quan trọng của thị hiếu (yếu tố văn hóa)
Tóm lại, điều cần thiết ở đây là tính linh loạt, thích ứng của doanh nghiệp
đối với từng thị trờng. Một doanh nghiệp muốn thành công phải phải nghiên
cứu kỹ yếu tố này (đặc biệt trong khi hoạch định chiến lợc để mở rộng thị tr-
ờng) để từ đó đa ra quyết định chính xác.
3.2. Các yếu tố luật pháp
Một trong những bộ phận của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Tham gia vào hoạt
động KDQT doanh nghiệp phải chịu tác động của hệ thống luật quốc gia và
luật quốc tế. Những hệ thống luật này có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nói một cách khác, luật pháp sẽ qui định
và cho phép những lĩnh vực hoạt động và hình thức kinh doanh phù hợp mà
doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực, hình thức, mặt
hàng doanh nghiệp không đợc phép kinh doanh hoặc kinh doanh hạn chế ở
quốc gia đó cũng nh khu vực nói chung.
Trên thế giới hiện nay tồn tại ba hệ thống luật : Hệ thống luật theo tập
quán, hệ thống luật dân sự, hệ thống luật thần quyền.
12
Tuy nhiên dù quốc gia có theo một hệ thống pháp luật nào đi chăng nữa
thì những hệ thống này đều ảnh hởng đến hoạt động KDQT nói chung và xuất
khẩu nói riêng trên những mặt sau :
- Các qui định về giao dịch, hợp đồng, bảo hộ quyền tác giả, quyền phát
minh, sáng chế, bí quyết công nghệ
- Các qui định về môi trờng, sức khỏe và an toàn, tiêu chuẩn chất lợng,
bao bì kỹ mã hiệu.
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh.
- Các qui định về qui chế lao động, tiền lơng, tiền thởng, thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, đình công, bồi dỡng
- Qui định về cạnh tranh và chống độc quyền.
- Qui định về giá cả, các loai thuế xuất - nhập khẩu, thuế lợi tức, doanh
thu, chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài
- Qui định về quảng cáo Marketing, hớng dẫn sử dụng.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng các yếu tố luật pháp qui định những
quyền và nghĩa vụ cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, do
đó chỉ có trên cơ sở nắm vững các yếu tố luật pháp mới cho phép doanh
nghiệp đa ra những quyết định chính xác trong việc lựa chọn quốc gia, khu
vực kinh doanh, hình thức, mặt hàng kinh doanh và kinh doanh ở đâu, cái gì
là chủ yếu nhằm gia tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
3.3. Các yếu tố kinh tế
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Sự ảnh h-
ởng này có thể xét trên cả giác độ vĩ mô và vi mô.
Trên giác độ vĩ mô, nó tác động tới đặc điểm và sự phân bố các cơ hội
KDQT cũng nh qui mô trên thị trờng quốc tế. Điều này thể hiện trớc hết ở
chính sách kinh tế và hệ thống kinh tế của quốc gia đó, Việt Nam trong thời
kỳ trớc 1986 là một nền kinh tế kế hoạch tập trung, khập khiễng trên tất cả các
lĩnh vực trong đó có xuất khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm một tỷ trọng
nhỏ bé, nền kinh tế bó hẹp trong khuôn khổ quốc gia do đó xuất khẩu không
13
phát huy đợc vai trò của mình và điều này làm kìm hãm sự phát triển của đất
nớc.
Hiện nay đối với các quốc gia, chính sách thơng mại của họ theo xu hớng
tự do hóa thơng mại hay bảo hộ mậu dịch sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu. Việc sử dụng các công cụ nh thuế quan, hành chính (quota, qui
định về giấy phép ), hạn chế xuất khẩu tự nguyện hay việc sử dụng các biện
pháp kỹ thuật nh các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng, bao bì, mẫu
mã, vệ sinh với các quốc gia kém phát triển rõ ràng hạn chế xuất khẩu của
họ. Hay ngợc lại những đòn bẩy kinh tế nh các biện pháp hỗ trợ đầu t, tín dụng
u đãi, trợ giá sẽ tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
Tinh ổn định hay bất ổn định của môi trờng kinh tế rõ ràng là ảnh hởng
đến hoạt động KDQT nói chung và xuất khẩu nói riêng. Tính ổn định về môi
trờng kinh tế trớc hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định
tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều mà các doanh nghiệp rất quan tâm và
ái ngại vì nó trực tiếp liên quan đến kết quả kinh doanh của họ. Một sự điều
chỉnh tỷ giá hợp lý có thể dẫn tới việc đẩy mạnh xuất khẩu và ngợc lại chính
sách phá giá thành công đồng Won 100% (1964) của Hàn Quốc đã kích thích
cho xuất khẩu nớc này phát triển. Tuy nhiên, chính sách này cũng có tính hai
mặt của nó mà chúng ta sẽ phân tích kỹ trong chơng III.
Thực tế là để phân tích những tác động của môi trờng kinh tế tới hoạt
động xuất khẩu không đơn giản mà đây là tổng thể những tập hợp các chính
sách, do đó trong giới hạn của bài viết chúng ta chỉ nêu một cách khái quát
nhất.
3.4. Các yếu tố chính trị
Chính trị và kinh tế luôn có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau.
Tính ổn định và sự phát triển của quan hệ chính trị có thể làm tiền đề cho
những quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển và ngợc lại cũng có thể hạn chế sự
phát triển của các quan hệ này.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành KDQT tại những quốc gia mà ở
đó sự ổn định chính trị luôn bị vi phạm với những xung đột sát tộc nh
Kampuchia, Serbia hiện nay hay những rối loạn về chính trị nh ở nớc Liên
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét