Bảng 2.6: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động dạng
thuận của công ty giai đoạn 2003 – 2008 25
Bảng 2.7: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao
động của công ty giai đoạn 2002 – 2008 26
Bảng 2.8: NSLĐ bình quân một lao động tính theo DT của công ty
giai đoạn 2003-2008 29
Bảng 2.9 : Tình hình tăng trưởng của NSLĐ bình quân một lao động
theo DT của công ty giai đoạn 2003-2008 29
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn xu hướng của NSLĐ bình quân một
lao động theo DT của công ty giai đoạn 2003-2008 30
Bảng 2.10: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 32
Bảng 2.11: Kết quả phân tích mô hình 1 32
Bảng 2.12: Bảng số liệu phân tích mô hình 2 34
Bảng 2.13: Kết quả phân tích mô hình 2 36
Biểu đồ 2.2: Đường biểu diễn NSLĐ bình quân một lao động và
đường NSLĐ bình quân một lao động ước lượng theo hàm bâc ba. .40
Bảng 2.14: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 43
Bảng 2.15: Kết quả phân tích mô hình 1 45
Bảng 2.16 : Bảng số liệu phân tích mô hình 2 47
Bảng 2.17: Kết quả phân tích mô hình 1 47
Bảng 2.18: Bảng tính các chỉ tiêu thu nhập bình quân của lao động
của công ty giai đoạn 2003 – 2008 49
Bảng 2.19: Tính tốc độ phát triển của các chỉ tiêu thu nhập bình quân
của công ty giai đoạn 2003 – 2008 49
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
Bảng 2.20: Tính các chỉ tiêu hiệu năng sử dụng quỹ phân phố lần đầu
của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 51
Bảng 2.21: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu hiệu năng sử dụng quỹ
phân phối lần đầu của lao động của công ty giai đoạn 2003 – 2008 52
Bảng 2.22: Bảng số liệu phân tích mô hình 1 54
Bảng 2.23: Kết quả phân tích mô hình 1 54
Bảng 2.24: Bảng số liệu phân tích mô hình 2 56
Bảng 2.25: Bảng kết quả phân tích mô hình 2 56
Bảng 2.26 : Bảng số liệu phân tích mô hình 59
Bảng 2.27: Bảng kết quả phân tích mô hình 59
Bảng 2.28: Bảng kết quả so sánh tốc độ tăng NSLĐ bình quân một
lao động với tốc độ tăng thu nhập bình quân 60
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 được đánh giá là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh
tế thế giới. Khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cả tăng cao, lạm phát lan
rộng, kinh tế thế giới suy thoái đã ảnh hưởng trực tiếp, bất lợi đến nền kinh tế
nước ta. Có thể tồn tại và tiếp tục phát triển trong bối cảnh đó là một bài toán
khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đó cũng là lúc vai trò của nhân tố
nguồn nhân lực được đề cao hơn bao giờ hết. Một doanh nghiệp có thành
công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của lao động của doanh
nghiệp đó. Nếu như một doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân trình độ
chuyên môn cao, lực lượng lãnh đạo sáng suốt, tận tâm, có năng lực quản lý
thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ giải quyết được mọi khó khăn để vươn lên
phát triển. Việt Nam hiện đang là thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế
WTO, tình hình mới đặt ra yêu cầu mới đối với người lao động. Một lao động chất
lượng cao phải là một lao động có kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu, thành thạo ứng
dụng khoa học công nghệ và có khả năng vận hành máy mọc hiện đại…Vì vậy các
doanh nghiệp hiện nay rất chú trọng tới vấn đề đạo tạo nguồn nhân lực, thậm chí coi
đây là một chiến lược phát triển trọng tâm và lâu dài.
Xuất phát từ vai trò to lớn của nhân tố lao động đối với sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, trong quá trình thực tập ở công
ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng em xin chọn đề tài: “Vận dụng một số
phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần
hóa chất vật liệu điện Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008 “.
Nội dung luận văn gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng.
Chương II: Vận dụng một số phương pháp thống kể phân tích hiệu quả sử
dụng lao động của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng.
Chương III: Kiến nghị và giải pháp
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa theo Nghị định 64 – 2002/NĐ-CP của Chính phủ và quyết
định số 1803 – 03/ QĐ-TM của Bộ Thương mại được tổ chức và hoạt động
theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 12/06/1999 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2000.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng.
- Tên giao dịch đối ngoại: Hai Phong chemical and electrial join stock
company
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: Cemaco Hai Phong.
- Đăng ký tài khoản giao dịch tại:
+) Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Hải
Phòng
Số tài khoản: 0031000000852
+) Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hải Phòng
Số tài khoản: 32110000004162
+) Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
2
Luận văn tốt nghiệp
Số tài khoản: 160314851002630
- Trụ sở chính của công ty đặt tại số 20 – Lê Quýnh – Điện Biên Phủ
-Quận Ngô Quyền – Hải Phòng.
- Trụ sở chi nhánh đặt tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh hóa chất vật liệu điện, dụng cụ cơ khí.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng.
+ Kinh doanh cao su, gỗ cao su, nông lâm sản đã qua chế biến.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Kinh doanh giao nhận, vận chuyển hàng hóa trong nước và xuất
nhập khẩu.
+ Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi.
+ Sản xuất, gia công giấy để xuất khẩu.
1.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1986
Tiền thân Công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng là công
ty Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng được thành lập từ năm 1970 trực thuộc bộ
Vật tư, công ty hoạt động đến năm 1979 thì chia tách, sát nhập vào công ty
Tiếp nhận vận tải Hải Phòng và Liên hiệp cung ứng vận tải khu vực III thuộc
bộ Vật tư. Đến tháng 9/1985, công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
Hải Phòng chính thức được thành lập lại từ các bộ phận được tách ra từ hai
đơn vị trên, trực thuộc Tổng công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
thuộc bộ vật tư.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
3
Luận văn tốt nghiệp
Đây là cả một thời kỳ dài nền kinh tế cả nước vận hành theo cơ chế
bao cấp nên chức năng, nhiệm vụ của công ty đơn thuần là nhận nhiệm vụ
Tổng công ty giao cho tiếp nhận hàng hóa vật tư qua cảng Hải Phòng, sua đó
vận chuyển đến các đơn vị khác thuộc các tỉnh Bắc Bộ. Mặt khác công ty
được phép cấp vật tư cho các đơn vị sản xuất tại Hải Phòng sau đó thu mua lại
sản phẩm để cung ứng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác.
1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2004
Từ năm 1986 Nhà nước bắt đầu từng bước xóa bỏ chế độ quản lý bao
cấp. Công ty lúc này ngoài nhiệm vụ tiếp nhận và điều chuyển vật tư theo kế
hoạch của Tổng công ty còn có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh với các đơn vị
khác và bán hàng đến tận tay người tiêu dùng. Công ty được Bộ Vật tư cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Các xí nghiệp thành viên được
ra đời theo Nghị định 388 của Chính phủ. Chức năng nhiệm vụ này của công
ty kéo dài đến tháng 5/1993 khi Chính phủ quyết định sát nhập Bộ Vật tư, Bộ
Nội thương và Bộ Ngoại thương thành Bộ Thương mại.
Mô hình tổ chức của công ty thời kỳ này là các đơn vị trực tiếp kinh
doanh sản xuất nhiều, các đơn vị gián tiếp giảm hẳn.
Từ tháng 5/1993 công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Hải
Phòng trực thuộc Tổng công ty Hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, Bộ
Thương mại đến hết năm 1995. Sau khi Tổng công ty Hóa chất vật liệu điện
và dụng cụ cơ khí giải thể, công ty Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng là đơn vị
thuộc Bộ Thương mại quản lý trực tiếp và tồn tại đến khi thực hiện cổ phần
hóa vào thời điểm tháng 3/2004.
Đây là thời gian công ty hoạt động tự do theo cơ chế thị trường, cọ
sát với sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong toàn quốc, từng bước trưởng
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
4
Luận văn tốt nghiệp
thành và đứng vững trên thương trường. Hoạt động của công ty đã mở rộng
trong toàn quốc với giấy phép kinh doanh được Bộ Thương mại cấp là hoạt
động xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, hàng hóa theo danh mục Nhà nước
cho phép.
Mô hình hoạt động trong thời gian này có nhiều đổi mới: giải tán các
xí nghiệp thành phần, thành lập các cửa hàng, các chi nhánh, hoạt động theo
quy chế công ty ban hành được ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp nhằm
thâm nhập sâu vào thị trường trong nước và nước ngoài.
1.1.1.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Ngày 02/03/2004 Đại hội cổ đông thành lập công ty Cổ phần hóa chất
vật liệu điện Hải Phòng được tiến hành thành công tốt đẹp và từ ngày
22/03/2004 công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng chính thức đi
vào hoạt động theo luật doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Đây là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty
từ ngày thành lập qua bao biến đổi về cơ cấu tổ chức. Đến nay công ty đã
chấm dứt mấy chục năm là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế bao
cấp chuyển hẳn sang doanh nghiệp cổ phần với chủ sở hữu vốn là tư nhân
(vốn điều lề là do cổ đông đóng góp) hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự
thân vận động theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa của Đảng
và Nhà nước.
Việc cổ phần hóa công ty Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng nhằm đạt
được mục tiêu:
- Thực hiện mục tiêu cổ phần hóa của Nhà nước để chuyển hình thức
sở hữu Nhà nước thành hình thức sở hữu của nhiều người, tạo ra sự thay đổi
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
5
Luận văn tốt nghiệp
căn bản về hình thức quản lý, kết hợp với quy mô và năng lực sản xuất kinh
doanh hiện có của doanh nghiệp với khả năng về vốn, thị trường và năng lực
quản lý tiên tiến của các cổ đông nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh hiện nay và những năm tới.
- Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội gồm cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm
việc làm cho người lao động, phát triển doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Không ngừng phát triển doanh nghiệp về mọi mặt nhằm tạo việc
làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như lợi tức của
các cổ đông và phát triển nguồn thu trong ngân sách Nhà nước, góp phần tăng
trưởng nền kinh tế nói chung.
Từ năm 2004 cho đến nay, công ty hoạt động tự do theo cơ chế thị
trường, cọ sát với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong toàn quốc, từng
bước trưởng thành và đứng vững trên thị trường. Hoạt động của công ty đã
mở rộng trong toàn quốc với giấy phép kinh doanh được Bộ Thương mại cấp
là hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, hàng hóa theo danh mục mà
Nhà nước cho phép.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh tất cả các loại vật
tư, hàng hóa theo danh mục Nhà nước cho phép, xây dựng kinh doanh nhà
đất, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, cung cấp dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu
và kho ngoại quan.
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
6
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, công ty Cổ phần hóa chất vật liệu điện có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định trong luật doanh
nghiệp: đóng góp ngân sách Nhà nước thông qua các nghĩa vụ thuế trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh mình đăng
ký.
-Tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu, xây dựng và thực hiện kế
hoạch kinh doanh, khai thác gia công và chế biến hàng xuất khẩu theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Huy động các nguồn vốn của toàn xã hội, các nhân và các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước đầu tư vào công ty để mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
-Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh doanh với các đơn vị,
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Quản lý tốt đội ngũ công nhân viên. Đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho
người lao động, giải quyết việc làm ổn định và nâng cao thu nhâp cho người
lao động, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
loại bảo hiểm khác theo quy định), luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực,
phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động công bằng và hợp lý.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và
tăng cường giám sát các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn phải đảm bảo an ninh, trật tự cảnh quan, môi trường
nơi công ty làm việc.
1.1.3. Hệ thống tổ chức và chức năng của các phòng ban của công ty
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và
tôn trọng pháp luật. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
7
Luận văn tốt nghiệp
tuyến, chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý
ngày càng phức tạp và yêu cầu quản lý ngày càng mở rộng nên bộ phận tham
mưu đã phân ra làm các bộ phận chức năng riêng đi sâu vào các lĩnh vực quản
lý nhằm chuẩn bị các dự án quyết định để người lãnh đạo trực tiếp thông qua
và hướng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện.
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức các phòng ban của công ty Cổ phần hóa chất vật liệu
điện Hải Phòng
Trần Thuỳ Dương Lớp: Thống kê 47A
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Khối văn phòng Khối kinh doanh,sản
xuất và dịch vụ
Xí
nghiệp
dịch vụ
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kinh
doanh
XNK
Khối
cửa
hàng
Chi
nhánh
Hà Nội
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tổ chức
tổng
hợp
Ban
quản lý
dự án
8
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét