Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Thất nghiệp và những giải pháp tạo việc làm

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với quá trình phát triển của bất kì nền kinh tế nào trên thế giới, thất
nghiệp là một hiện tợng xã hội hết sức phổ biến và có những ảnh hởng sâu
sắc tới đời sống kinh tế xã hội của quốc gia đó . ở nớc nào cũng tồn tại
một tỉ lệ thất nghiêpợ tự nhiên nhất định. Tỉ lệ thất nghiệp nhiều hay ít phụ
thuộc vào nền kinh tế của mỗi quốc gia.Mức thất nghiệp là một trong
những dấu hiệu cơ bản nhất phản ánh tình trạng kinh tế , xã hội của một n-
ớc.Mức thất nghiệp cao tức là tài nguyên bị lãng phí , không sử dụng hết
nguồn nhân lực dẫn đến thu nhập của dân chúng giảm và làm trầm trọng
nền kinh tế. Do những ảnh hởng xấu của thất nghiệp tới nền kinh tế nên
vấn đề hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp là moọt vấn đề cấp bách trong chiến lợc
phát triển của các quốc gia. ở nớc ta, nền kinh tế bắt đầu từ nền kinht ế chỉ
huy chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên vấn đề thất nghiệp và giải quyết
việc làm càng trở thành vấn đề cấp thiết hơn hết. Chính phủ cũng nh nhà n-
ớc quan tâm để làm sao đạt đợc mục đích khai thác một cách có hiệu quả
nguồn tiềm năng này , giải phóng sức lao động, tạo nhiều công ăn việc làm
đầy đủ cho ngời lao động để phù hợp với chính sách kinh tế thị trờng hiện
nay.
Đối với nớc ta là một nớc có dân số đông thì vấn đề việc làm cho ngời lao
động đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những vùng ở nông thôn.
Việc giải quyết việc làm đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Trong bài
viết này tôi muốn làm rõ thêm vấn đề: "Thất nghiệp và những giải pháp
tạo việc làm ". Do lợng kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết của tôi
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong Học viện Hành chính Quốc gia
và thầy cô giáo bổ sung thêm để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
A\ Những lý luận chung
I/ Khái niệm chung
1-Khái niệm về thất nghiệp
Muốn hiểu rõ về thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp ta hãy phân biệt một số
khái niệm sau:
-Những ngời trong độ tuổi lao động là những ngời ở tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo qui định đã ghi trong hiến pháp.
-Lực lợng lao động là số ngời trong độ tuổi lao động đang có việc làm
hoặc cha có việc làm nhng đang tìm kiếm việc làm.
-Ngời có việc làm là những ngời đang làm trong các cơ sở kinh tế , văn
hoá xã hội
-Ngời thất nghiệp là những ngời hiện cha có việc làm nhng mong muốn
và đang tìm việc làm.
-Ngoài ra còn một bộ phận những ngừơi trong độ tuổi lao động nhng
không có khả năng lao động hoặc không muốn tìm việc làm với những lý
do khác nhau
Tóm lại: Thất nghiệp là một phạm trù kinh tế dùng để chỉ một bộ phận
dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhng không có việc
làm hoặc đang chờ việc , không có điều kiện tạo ra thu nhập.
2-Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ thất nghiệp là % số ngời thất nghiệp trong tổng số ngời trong lực l-
ợng lao động. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khái quát tình
trạng thất nghiệp của một quốc gia.
3-Các loại thất nghiệp:
a) Phân loại theo loại hình thất nghiệp
-Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam-nữ )
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Thất nghiệp chia theo tuổi
-Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ
-Thất nghiệp chia theo ngành nghề
-Thất nghiệp chia theo dân tộc , tôn giáo
b) Phân loại theo lý do thất nghiệp
-Bỏ việc : Tự ý xin bỏ việc vì những lý do khác nhau nh: cho rằng lơng
thấp, không hợp nghề, hợp vùng
-Mất việc : Lần đầu bổ xung vào lực lợng lao động nhng cha tìm đợc
việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc , sinh viên tốt nghiệp
đang chờ công tác )
-Quay lại : Những ngừơi đã rời khỏi lực lợng lao động nay muốn quay
lại làm việc nhng cha tìm đựoc việc làm.
c) phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
-Thất nghiệp cơ cấu : Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối
cung cầu giữa các loại lao động ( giữa các ngành nghề, giữa các khu vực ) .
Loại này gắn với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung
của các thị trờng lao động ( tổ chức đào tạo, môi giới ) Khi sự biến động
này là mạnh và kéo dài , nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang
thất nghiệp dài hạn.
-Thất nghiệp tạm thời : là thất nghiệp xảy ra khi có một số ngời lao động
trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp hơn với ý
muốn riêng ( lơng cao hơn ) hoặc những ngời mới bớc vào thị trờng lao
động đang tìm kiếm việc làm hoặc đang chờ việc Mọi xã hội trong bất kì
thời điểm nào đều tồn tại loại thất nghiệp này . Chỉ có sự khác nhau về qui
mô số ngời và thời gian thất nghiệp.
-Thất nghiệp do thiếu cầu : loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu
chung về số lợng lao động giảm xuống , nguồn gốc chính là sự suy giảm
tổng cầu, loại này còn đựoc gọi là thất nghiệp chu kì bởi ở các nền kinh tế
thị trờng , nó gắn liền với thời kì suy thoái của chu kì kinh doanh . Dấu
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra lan
tràn ở khắp mọi nơi , mọi ngành nghề.
d)Thất nghiệp do yếu tố thị trờng: Loại thất nghiệp này còn đựoc gọi là
thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển , nó xảy ra khi tiền lơng đựơc ấn định
không bởi các lực lợng thị trờng và cao hơn mức lơng cân bằng thực tế của
thị trờng lao động. Vì tiền lơng không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu
nhập gắn liền với kết quả lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu
nên nhiều quốc gia có quy định cứng nhắc về mức lơng tối thiểu, sự không
linh hoạt của tiền lơng dẫn đến một bộ phận lao động không có việc làm.
4-Tác hại của thất nghiệp
Khi thất nghiệp ở mức quá cao, sản xuất sút kém, tài nguyên không
đựoc sử dụng hết, thu nhập của dân c giảm sút, khó khăn kinh tế tràn sang
lĩnh vực xã hội , nhiều hiện tợng tiều cực phát triển.Tác hại của thất nghiệp
là rõ ràng .Ngừơi ta có thể tính toán đợc sự thiệt hại kinh tế : Đó là sự giảm
sút to lớn về sản lợng . sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp gây ra ở nhiều
nớc to lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính không hiệu quả
của bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác, những kết quả điều tra xã hội
học cũng cho thấy rằng thất nghiệp phát triển luôn gắn liền với sự gia tăng
của các tệ nạn xã hội nh: cờ bạc, trộm cắp làm xói mòn mối quan hệ
truyền thống , gây tổn thơng về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều ngời.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
II/Lý luận về việc làm
1-Khái niệm:
Việc làm là một phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình kinh tế xã
hội.Việc làm là một việc gì đó đợc trả công và tạo ra thu nhập , không kể
đến phạm vi những ngành mà bị pháp luật ngăn cấm
2-Các phạm trù:
a) Việc làm đầy đủ : Là sự thoả mãn về nhu cầu làm việc. Một nền
kinh tế dù ở mức sản lợng tiềm năng , không có nguy cơ lạm phát và
tăng giá cả thì vẫn có tỉ lệ thất nghiệp nhất định- đó là tỉ lệ thất
nghiệp tự nguyện. Nó thờng chiếm từ 1-5% trong tổng số nguồn lao
động.
b) Việc làm hợp lý : Là việc làm đầy đủ và nó phù hợp với khả năng ,
trình độ nghề nghiệp, nguyện vọng của ngừoi lao động, nó có thể
đảm bảo cho ngừoi lao dộng có năng và đem lại thu nhập cao
c) Lựa chọn việc làm: Là việc tự do lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm
việc sao cho phù hợp với khả năng , trình độ , nghề nghiệp của mình
để từ đó ngời lao động làm việc có hiệu quả và mang lại thu nhập
cao, góp phần ổn định chính trị, xã hội
d) Giải quyết việc làm: Cùng với quá trình phát triển của xã hội, tốc độ
gia tăng nhanh chóng của dân số, vấn đề giải quyết việc làm ở việt
nam không chỉ là vấn đề bức xúc hiện nay mà còn là vấn đề có ý
nghĩa chiến lợc lâu dài.Hàng năm có một bộ phận dân số mới bớc
vào độ tuổi lao động, làm cho lực lợng lao động tăng lên. Số lao
động này cũng cần đợc giải quyết việc làm . Vì vậy giải quyết việc
làm là mối lo ngại cho nền kinh tế xã hội, là vấn đề cấp bách , bức
xúc cần phải có những biện pháp cụ thể để có thể khai thác , sử
dụng tối đa mọi tiềm năng của đất nớc.
e) ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm cho ng-
ời lao động có ý nghĩa to lớn , xét cả về mặt kinh tế lẫn ý nghĩa
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chính trị xã hội .Xét về mặt kinh tế, lao động là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng trong đầu vào của sản xuất. Việc sử dụng
nguồn nhân lực hiệu quả hay không hiệu quả, có tận dụng đợc hết
nguồn lực này vào sản xuất hay không có ý nghĩa và ảnh hởng rất
lớn đến năng xuất, sản lợng, thu nhập bình quân, tốc độ tăng trởng
của nền kinh tế.Về mặt xã hội, nếu không giải quyết đựoc vấn đề
việc làm thì trong xã hội sẽ xuất hiện nhiều tiêu cực, tệ nạn nh :
trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, gây rối trật tự xã hội, làm xói mòn nếp
sống lành mạnh Do đó vấn đề giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan
tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
B\Thực trạng về vấn đề thất nghiệp ở Việt nam
I-Khái quát về tình hình việc làm ở việt nam thời gian qua
Hiện nay, Việt nam là nuớc đông dân thứ 13 trên thế giới, tỉ lệ tăng dân
số 2,6%/năm, hàng năm có trên 1 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động, và
tốc độ tăng trởng lao động bình quân khoảng 3%/năm. Việt nam cũng là n-
ớc có tỉ lệ thất nghiệp cao (6% ở các thành phố lớn). Dự kiến đến năm
2010 , chúng ta cần giải quyết việc làm cho khoảng 32-33 triệu ngời
Thực tại, số lao động cha có việc làm ở nớc ta nói chung, ở thành thị nói
riêng rất lớn. Trong số đó thì 80% thuộc lứa tuổi thanh niên, phần lớn là
những ngừơi cha có nghề , thiếu vốn để tổ chức làm ăn. Số còn lại là những
ngời tốt nghiệp các trờng chuyên nghiệp và dạy nghề, là những ngừơi mất
việc làm, bộ đội xuất ngũ, lao động ở nớc ngoài trở về . Nông thôn là nơi
tập trung 80% dân số và 70% dân số làm nghề nông. Phơng thức lao động
chủ yếu là lao động thủ công, chân tay. Nghèo đói và thiếu việc làm là
nguyên nhân dẫn đến sự di c của dân nông thôn ra thành thị, không những
làm dân số thành thị tăng nhanh (bình quân khoảng 4,3%/ năm ) mà còn
gây thêm những vấn đề khó khăn cho các vùng đô thị . Hiện nay đất canh
tác bình quân trên một lao động ở nông thôn còn rất ít ( 0,3 ha /lao động) .
Nếu làm thuần nông sẽ d thừa ít nhất 1/3 số lao động, có nơi d thừa tới gần
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
một nửa số lao động. ở nhiều xã đồng bằng sông hồng ,với 20 nhân khẩu/ha
thì dù năng suất 10-12 tấn/ha/năm t hì giỏi lắm cũng chỉ đủ ăn sau khi trừ
thuế và chi phí . Nừu mùa màng thất bát thì nhiều ngời lao động sẽ lâm vào
tình cảnh khó khăn
Nhờ thực hiện đờng lối đổi mới, thời kì 1990-1997 nền kinh tế việt nam
đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, tăng trởng ổn định, bình quân 8,3%/năm.
Điều này đã tạo ra đợc những tiền đề hết sức căn bản trong giải quyết việc
làm. Sang năm 1998, trong bối cảnh hầu hết các nớc đông nam á , dới tác
động của khủng hoảng tài chính tiền tệ, đều có mức tăng trởng âm hoặc
bằng 0 thì việt nam vẫn đạt đựoc tốc độ tăng trởng kinh tế khá ( 6,83%).
Nhờ đó, thời kì 1991-1998 , bình quân mỗi năm , số việc làm mới đợc tạo
thêm tăng khoảng 2,95%, tơng đơng với số lao động mới tăng. Riêng năm
1998, giải quyết việc làm mới cho 1,3 triệu lao động. Tuy nhiên , sức ép
của tình trạng thiếu việc làm vẫn rất lớn vì :
Thứ nhất: Với mức tăng trởng trên 7% cho thời kì 1991-1998,về cơ bản
việt nam đã giải quyết đợc việc làm cho số lao động tăng thêm hàng năm
khoảng 1,1 triệu ngời nhng cha đủ để giải toả số lao động thất nghiệp đã
tồn đọng từ những năm trớc và số lao động dôi ra từ các doanh nghiệp nhà
nớc do cơ cấu lại bộ máy sản xuất.
Thứ 2 : Tỉ lệ thất nghiệp tại đô thị ở việt nam là tơng đối cao và có xu h-
ớng tăng lên
Vd : năm 1998, hà nội tăng 9,09% TPHCM là 6,76%
1999 10,31% 7,01%
Đa tổng số ngời thất nghiệp ở các khu vực đô thị tăng gần 615000 ng-
ời .Thêm vào đó, hiện tợng di dân tự phát từ nông thôn vào thành phố lớn
với qui mô và tốc độ ngày càng tăng đã góp phần làm cho tỉ lệ thất nghiệp
tại các đô thị tăng lên nhanh chóng.
Thứ 3,ở nông thôn , diện tích đất canh tác trên đầu ngời ngày càng bị thu
hẹp, tình trạng thiếu việc làm tại các làng quê cũng rất nghiêm trọng . Số
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ngời thiếu việc làm tập trung ở lứa tuổi 15-44 (chiếm 83,5% lực lợng lao
động nông thôn). Nếu không phát triển việc làm phi nông nghiệp, lao động
d thừa ở nông thôn tính đến năm 2000 ớc tính vào khoảng 10 triệu ngừơi.
Thứ 4: Do tác động của cuộc khủng hoảng khu vực , đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào việt nam suy giảm nhanh. Điều này làm cho sản xuất bị giảm sút
và đi kèm với nó là tỉ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên, gây nhiều khó khăn cho
công tác giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động
Thứ 5: Bên canh việc làm giảm tốc độ tăng trởng GDP, cuộc khủng
hoảng còn tác động trực tiếp đến khả năng tiêu dùng và nhập khẩu của việt
nam. Trong những năm 1998-1999, nền kinh tế có dấu hiệu của tình trạng
thiểu phát, làm đình đốn sản xuất, gây sức ép sa thải công nhân trong các
doanh nghiệp. Theo thống kê năm 1999, tỉ lệ thất nghiệp chiếm đến 7,4%
lực lợng lao động, đa con số thất nghiệp lên 2 triệu ngời trong tổng số 38,5
triệu lao động trong cả nớc.
II-Các giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp
Điểm qua một vài nét về tình hình thất nghiệp , lao động việc làm ở Việt
Nam, ta có thể nhận thấy: tình hình lao động việc làm, thất nghiệp ở Việt
Nam là tơng đối nghiêm trọng, trong bối cảnh ngân sách nhà nớc cha đợc
dự trù để trợ cấp cho ngừơi thất nghiệp, khả năng đầu t tạo việc làm lại phụ
thuộc chủ yếu vào các nguồn vốn tài trợ phát triển quốc tế và việc thu hút
vốn FDI. Vậy Việt Nam sẽ lựa chọn phơng cách nào để giải quyết một cách
có hiệu quả vấn đề việc làm trong tơng lai? Trên cơ sở lý luận và điều kiện
thực tiễn của tình hình lao động việc làm ở Việt Nam, ta có thể áp dụng các
biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp bằng các cách sau:
1-Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, thu hút đầu
t nớc ngoài, khuyến khích đầu t trong nứoc nhằm khai thác có hiệu quả tài
nguyên quốc gia, tạo việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội
-Đảm bảo cho mọi ngời, mọi thành phần kinh tế đợc tự do kinh doanh
theo pháp luật, trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh. Nhà nớc cần hớng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
dẫn , hỗ trợ cho mọi nỗ lực phát triển, có chính sách khuyến khích mọi cá
nhân , tổ chức bỏ vốn đầu t, u đãi về thuế, về vốn vay
-Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho ngời lao động tự tạo việc làm.
Cần trợ vốn cho thanh niên, mở rộng tín dụng cho nông dân, ngời nghèo
vay vốn lập nghiệp, khuyến khích dự án nhỏ với mức vay, thời hạn và lãi
suất vay nhẹ. Sử dụng có hiệu quả quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ quốc gia
giải quyết việc làm. Đây là chính sách hữu hiệu, khả thi , thực sự mang
lại điều kiện sống bằng sức lao động của mình và cũng có thể sẽ tạo điều
kiện lao động việc làm cho ngời khác.
-Nhà nớc cần khuyến khích , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát triển, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nh:sản
xuất , chế biến nông lâm thuỷ sản, may mặc
2-Cần mở mang ngành nghề, phát triển mặt hàng mới, những lĩnh vực có
triển vọng sử dụng nhiều lao động.Phát triển ngành dịch vụ để tạo việc
làm cho ngời lao động.
Các khu chế xuất , khu công nghiệp , các dự án đầu t đã tạo nhiều việc
làm cho ngời lao động. Nhà nớc cần đầu t xây dựng các công trình sử
dụng nhiều lao động thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn. Các công
trình công tránh đợc thực hiên sẽ đa đến kết quả là gia tăng tổng quát số
nhân dụng nhiều hơn số nhân công đợc sử dụng trong công trình ấy, tạo
việc làm gián tiếp qua tác động dây chuyền.
-Cần phát triển mạnh ngành dịch vụ, là ngành chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng sản phẩm quốc dân theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có khả năng
sử dụng nhân lực đa dạng, sử dụng nhiều lao động trẻ, đặc biệt là lao
động nữ ( chiếm 47% lao động của cả nớc ). Việc mở mang ngành dịch
vụ không đòi hỏi những vốn đầu t về cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị nh
ngành công nghiệp mà chủ yếu sử dụng lao động sống
-Cần đầu t phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm, các ngành nghề thủ công truyền thống, dịch vụ ở
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
các vùng nông thôn, vùng ven biển với các ngành nuôi trồng , đánh bắt
thuỷ hải sản, 1 địa bàn đầy tiềm năng nhng cha đợc khai thác đúng mức
để thu hút lao động giản đơn. Xây dựng các dự án đầu t phát triển kinh tế
xã hội, đa dạng hoá ngành nghề, cây trồng vật nuôi, chuyển một số lao
động trồng cây lơng thực thực phẩm sang chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thuỷ sản, phát triển các cây có giá trị xuất khẩu, khắc phục tình trạng
thuần nông và độc canh, khai thác tiềm năng lao động, đất đai, mặt nớc
và vốn liếng trong dân
3-Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: phát triển ngoại thơng, hợp tác
đầu t, thu hút vốn nớc ngoài và đẩy mạnh xuất khẩu lao động
-Bảo hộ mậu dịch để bảo vệ sản xuất trong nớc , giữ việc làm , đảm bảo
thu nhập nhng không thể cứ thục hiện mãi trớc xu thế toàn cầu hoá, các
nguồn lực kinh tế bị lãng phí xét về mặt phân công lao động quốc tế. Một
khi nhân lực đợc gia tăng sử dụng làm cho sản lợng tăng,đòi hỏi phải có
thị trờng tiêu thụ nên tất yếu phải mở rộng ngoại thơng. Cần mở rộng
việc sản xuất và nhập khẩu các mặt hàng dùng nhiều lao động. Khả năng
tiếp nhận lao động ở những ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ rất lớn với
điều kiện phải đổi mới thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm. Trớc mắt
cần tạo điều kiện về vốn liếng, về thị trờng để phát triển những ngành
xuất khẩu sử dụng nhiều lao động nh may mặc, chế biến, thủ công mỹ
nghệ.
-Chúng ta xác định: nguồn vốn trong nớc là quyết định, vốn từ bên ngoài
là quan trọng. Vốn trong nớc tơng đơng thì mới hấp thụ, đảm bảo sử
dụng có hiệu quả vốn nớc ngoài, tạo ra nhiều việc làm củng cố khả năng
cạnh tranh trên thị trờng thế giới Cần tranh thủ các cơ hội đầu t nớc
ngoài
-Thực hiện chủ trơng mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu lao động với cơ
chế linh hoạt , làm tăng giá trị sức lao động, phát huy vai trò vốn nhân
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
lực của sức lao động, thu ngoại tệ cho đất nớc, tăng thu nhập cho ngời lao
động.
-Cần sửa đổi những qui định không còn phù hợp để tạo ra sự thông
thoáng cho ngời lao động và doanh nghiệp làm xuất khẩu lao động.Cần
giảm bớt những thủ tục hành chính, nhân sự và xuất nhập cảnh rờm rà.
Cần phải hoàn thiện cơ chế quản lý lao động xuất khẩu và các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động.
4-Cần áp dụng phơng thức chia sẻ việc làm bằng cách tăng cờng sử dụng
lao động bán thời gian, giảm thời gian lao động, giảm giờ làm việc trên
cơ sở đảm bảo năng suất lao động cao
Rút ngắn thời gian lao động một cách linh hoạt, tiền lơng sẽ tơng ứng với
thời gian lao động, nhng không đợ thấp hơn mức lơng tối thiểu , để ngời
lao động có việc làm thờng xuyên. Đây là giải pháp cần đựoc tính đến
nhằm khắc phục thất nghiệp cơ cấu vì trên thực tế, việc làm đựơc tạo ra
từ các ngành kinh tế là có hạn, hơn nữa xu hớng cơ khí hoá, cơ giới hoá
và tự động hoá làm giảm sử dụng nhân lực là phổ biến và ngày càng tăng.
Với việc giảm giờ làm cho ngời lao động , sức khoẻ của ngời lao động đ-
ợc cải thiện, ngời lao động thật sự có trách nhiệm với công việc, có ý
thức tổ chức kỉ luật cao. Họ nỗ lực làm việc chọn 8 giờ vàng ngọc mỗi
ngày, phía doanh nghiệp cũng giảm đựơc chi phí đa đón, chi trả chi phí
ăn uống
5-Các giải pháp nâng cao chất lợng sức lao động, nâng cao tay nghề cho
ngời lao động cũng góp phần mang lại việc làm cho ngời lao động một
cách chắc chắn. Tình hình thị trờng lao động ở việt nam là: D thừa lao
động cha qua đào tạo và khan hiếm lao động có chất lợng cao. Thực
trạng d thừa sức lao động , gía cả sức lao động thấp là lợi điểm trớc mắt
giúp thu hút vốn đầu t nớc ngoài, tạo ra việc làm mới cho ngời lao động.
Nhng điều quan trọng là phải nâng cao chất lợng sức lao động.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trớc mắt cũng nh lâu dài cần đầu t cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất l-
ợng sức lao động, trình độ tay nghề của ngời lao động, đồng thời với quá
trình đổi mới công nghệ, giảm tỉ lệ lao động giản đơn, giảm bớt nạn thất
nghiệp cơ cấu, làm cho lợi thế sức lao động của nớc ta đợc khẳng định
theo hớng tích cực, thực hiện phân công lại lao động xã hội phù hợp với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xu hớng chung hiện nay của các nhà sản xuất là sử dụng lao động ít hơn
nhng lành nghề hơn, tơng ứng với công nghệ, thiết bị hiện đại. Điều mà
các nhà quản lý kinh tế quan tâm hiện nay không phải là số lợng mà là
chất lợng của có trong thời đại cơ khí hoá và tự động hoá. Nhà nớc cần
có chiến lợc đào tạo nhân lực trớc hoặc song song với quá trình phát triển
kinh tế để nâng cao chất lợng sức lao động trớc yêu cầu di chuyển sức
lao động từ các ngành nghề truyền thống sang các ngành mới có hàm l-
ợng khoa học kĩ thuật cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại
hoá đất nớc.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, sản xuất nhiều thành phần
các ngành nghề đã khai thác đáng kể về nguồn nhân lực và giải quyết
việc làm tại chỗ ở nông thôn và ở thành thị.
Chúng ta đã biết lao động là vốn quí nhng nhà nớc phải có chính
sách , kế sách,kế hoạch nh thế nào để khai thác và sử dụng nh thế nào để
mang lại hiệu quả lao động một cách tốt nhất và cao nhất , góp phần làm
tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Vì vậy giải quyết việc làm cho ngời lao động không chỉ mang lại
thu nhập cho nền kinh tế mà còn làm cho xã hội phát triển, góp phần
xây dựng đất nớc giàu đẹp văn minh.
- Những giải pháp để giải quyết việc làm của ban quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất Hà Nội (nơi học viên đang công tác).
+ Hiện ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đợc thành
phố giao và quản lý 16 Khu công nghiệp trong đó có 6 Khu công nghiệp
tập trung và 10 khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ. Kế hoạch quy hoạch
và phát triển của Khu công nghiệp của thành phố đến năm 2010 sẽ mở
thêm 4 khu công nghiệp. Vì vậy số thất nghiệp ngày càng tăng, ngời
nông dân phải giao đất cho các khu công nghiệp để xây dựng và phát
triển.
+ Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và UBND thành phố Hà Nội, ban
quản lý đã thành lập trung tâm dịch vụ việc làm mục đích để đào tạo h-
ớng dẫn dạy nghề tuyển chọn để cung ứng cho các khu công nghiệp.
Ngoài ra còn phối hợp với các trờng đào tạo công nhân dạy nghề, đào
tạo công nhân phục vụ trong nớc và nớc ngoài.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét