Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1- SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI:
1.1.1. Yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại:
Ta biết rằng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh
doanh phải có lợi nhuận, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại thực
hiện tốt khâu tổ chức bán hàng và xác định kết quả là phương pháp hữu hiệu
tăng doanh thu bán hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tái đầu
tư mở rộng quy mô kinh doanh. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với quản lý công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại là phải:
- Khoa học hợp lý và đúng đắn. Vì:
 Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được
chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị(tiền tệ), doanh
nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở
rộng kinh doanh
Nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này có thể diễn ra
đồng thời cùng một lúc đối với các doanh nghiệp giao hàng trực tiếp. Tuy
nhiên phần lớn việc giao hàng và nhận tiền giữa các doanh nghiệp tách rời
nhau: hàng có thể giao trước, tiền nhận sau (bán hàng cho đại lý), hoặc tiền
nhận trước giao hàng sau (gửi trước tiền hàng). Từ đó dẫn đến tình trạng doanh
5
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
5
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
thu bán hàng và tiền nhập quỹ không đồng thời. Tiền bán hàng nhập quỹ phản
ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà người mua trả cho doanh nghiệp, nó có điểm
khác biệt với doanh thu bán hàng. Phân biệt doanh thu bán với tiền hàng nhập
quỹ giúp cho doanh nghiệp xác định được chính xác thời điểm kết thúc bán
hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu
quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh
nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá được
luân chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc người mua
chấp nhận trả tiền tùy theo phương thức thanh toán.
Ngoài ra, việc bán hàng có liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh
nghiệp, bởi vì khi hàng hoá bán được thì doanh nghiệp sẽ đạt được số doanh
thu bán hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng không những đối với doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu
bán hàng phản ánh được quy mô của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
phản ánh được trình độ tổ chức chỉ đạo kinh doanh, tổ chức công tác thanh
toán. Doanh thu bán hàng chính là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang
trải và bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng
nhanh quá trình tiêu thụ (tăng cả về số lượng và rút ngắn về thời gian) là góp
phần đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn, tránh sử
dụng lãng phí các nguồn vốn, giúp tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp, nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp hàng hoá kịp
thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, số lượng yêu cầu sẽ giúp cho
doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, góp phần tăng thu nhập và
uy tín cho doanh nghiệp.
Từ các phân tích trên đây ta thấy việc thực hiện tốt công tác bán hàng,
thu tiền về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Do vậy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải bám sát các yêu
cầu cơ bản sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập -
xuất - tồn kho theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
6
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
6
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng thể thức thanh toán, từng khách
hàng, từng loại hàng hoá bán ra, đôn đốc thanh toán và thu hồi đầy đủ kịp thời
và nhanh chóng tiền vốn của doanh nghiệp, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Bên cạnh việc tổ chức quản lý khâu bán hàng thì việc tổ chức quản lý
quá trình xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp cũng vô cùng quan
trọng vì:
 Kết quả bán hàng là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần
với
trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho số lượng hàng bán ra.
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ. Lãi hay còn
được gọi là lợi nhuận và được phân phối sử dụng cho các mục đích nhất định
theo quy định của cơ chế tài chính. Lợi nhuận giữ vị trí rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán theo
cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại được hay không, thì điều quyết định
là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Vì thế lợi nhuận được coi là
một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả bán hàng được chính xác, yêu cầu trong quá trình
bán hàng phải ghi chép đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi phí bỏ ra.
Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí ở khâu mua
được tính vào trị giá vốn hàng nhập kho, còn chi phí của quá trình chuẩn bị
bán hàng và chi phí của quá trình bán hàng được ghi chép ở tài khoản riêng
(Tài khoản chi phí bán hàng). Ngoài ra các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng được tập hợp vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu
kế toán phải giám sát chặt chẽ quá trình chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả kinh doanh. Tổ
chức quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng càng
khoa học, hợp lý và đúng đắn thì càng thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi phí quản lý đem lại hiệu
7
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
7
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
quả cao cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp
thương mại.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.1. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại.
Với doanh nghiệp thương mại, tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để kinh doanh phát triển, từng bước hạn chế
sự thất thoát hàng hoá, phát hiện ra những hàng hoá chậm luân chuyển để có
biện pháp xử lý đúng đắn nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Từ số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp có
thể đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh, giá vốn hàng bán và lợi
nhuận. Dựa vào đó giúp cho doanh nghiệp tìm và đưa ra các biện pháp tối ưu
nhằm đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa nhập hàng, dự trữ và xuất
hàng.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều
mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khác như liên doanh liên kết để thu hút vốn
đầu tư, cho vay, khi đó kế toán không chỉ là công cụ của những nhà quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh mà còn là phương tiện kiểm tra giám sát của
những người chủ sở hữu doanh nghiệp, những người có quan hệ kinh tế và lợi
ích ở doanh nghiệp như các nhà đầu tư. Thông qua số liệu kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh họ biết được khả năng tài chính của doanh nghiệp,
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trên thương trường từ đó ra các quyết
định đầu tư, cho vay hoặc liên kết làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại:
Chính bởi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng
như vậy nên họ cần xác định rõ nhiệm vụ của mình cụ thể như sau:
8
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
8
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và
tình hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2 - LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.2.1. Đối tượng và phương thức bán hàng:
1.2.1.1. Đối tượng bán hàng :
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Hàng hoá là những vật phẩm mà các doanh nghiệp mua về để bán
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh
tranh phải sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hoá đạt chất lượng tốt, hình
thức mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý, được thị trường chấp nhận.
Khách hàng là những cá nhân hay đơn vị thuộc mọi thành phần kinh
tế có nhu cầu chưa được thoả mãn về hàng hoá và có khả năng thanh toán để
9
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
9
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
mua hàng. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp thương mại bán hàng
cho các đối tượng sau:
- Bán cho sản xuất, xây dựng cơ bản.
- Bán lẻ cho người tiêu dùng.
- Bán buôn cho hệ thống thương mại.
- Bán cho người nước ngoài (xuất khẩu).
- Bán và xuất cho một số đối tượng khác.
1.2.1.2. Phương thức bán hàng:
Có rất nhiều phương thức bán hàng khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu,
đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa chọn và áp dụng cho phù
hợp với doanh nghiệp mình. Các phương thức bán hàng chủ yếu sau:
* Bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hoá đó là quá trình bán hàng cho khách hàng mua với
khối lượng lớn và theo giá bán buôn. Khách hàng mua hàng thường để bán lẻ
cho người tiêu dùng. Bán buôn gồm:
- Bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng
* Bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ là bán cho khách hàng mua với khối lượng nhỏ, lẻ và theo giá
bán lẻ. Khách hàng mua là người tiêu dùng. Bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền tập trung
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền trực tiếp
- Bán hàng trả góp
* Các phương thức bán hàng khác:
- Bán hàng đại lý - ký gửi.
- Bán hàng theo phương thức đổi hàng.
- Bán hàng tự động lựa chọn
10
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
10
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và với sự phát
triển của khoa học công nghệ, hiện nay còn có nhiều phương thức bán hàng
như: bán hàng gửi đến nhà, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua trang web,
bán hàng bằng máy tự động,
1.2.1.3. Phương thức thu tiền bán hàng và giá bán hàng hoá:
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay có rất nhiều phương thức thu tiền
bán hàng như: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, thanh toán bù trừ, thanh
toán kế hoạch, đổi hàng, Tùy theo từng trường hợp cụ thể để lựa chọn
phương thức thu tiền bán hàng phù hợp đảm bảo yêu cầu thu nhanh, đầy đủ.
Giá bán hàng hoá là giá thoả thuận giữa người bán và người mua. Khi
xác định giá bán phải trên cơ sở giá mua có tính đến thặng số thương mại để
bù đắp chi phí và có lãi.
1.2.2. Phạm vi thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
1.2.2.1. Phạm vi hàng hoá:
∗ Hàng hoá được xác định là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau
đây:
- Phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức
thanh toán nhất định.
- Phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại(bên bán)
sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng
hoá khác hoặc được ngươi mua chấp nhận nợ.
- Phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua
vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát tặng thưởng.
∗ Trong thực tế một số trường hợp hàng hoá được xuất tuy không đủ ba
điều kiện trên nhưng vẫn được coi là hàng bán:
- Hàng nhờ bán hộ sau khi đã bán được.
- Hàng xuất để đổi lấy vật tư hàng hoá khác.
- Hàng tổn thất thiếu hụt trong quá trình vận chuyển bán ra, theo quy
định bên mua chịu.
- Hàng hoá xuất biếu tặng.
11
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
11
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Hàng hoá thành phẩm xuất để thanh toán tiền lương, thưởng cho cán
bộ công nhân viên.
∗ Các trường hợp xuất hàng sau không được coi là hàng bán:
- Hàng xuất làm mẫu, quảng cáo.
- Hàng xuất cho sản xuất, gia công.
- Hàng xuất dùng cho nội bộ doanh nghiệp.
- Hàng gửi bán nhưng chưa bán được.
- Hàng tổn thất thiếu hụt trong quá trình vận chuyển bán ra theo quy
định bên bán chịu.
1.2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại là thời điểm hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn hàng hoá theo phương thức giao hàng tại kho bên bán: Thời
điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc sau khi đã giao xong hàng, bên mua
ký nhận vào hoá đơn bán hàng và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán hàng theo phương thức giao hàng tại bên mua: Thời điểm ghi
nhận doanh thu bán hàng là lúc bên mua đã nhận hàng, chấp nhận thanh toán
hoặc nhận được giấy báo có của ngân hàng bên mua đã trả tiền.
+ Bán buôn hàng hoá theo phương thức vận chuyển thẳng: Thời điểm
ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm thu được tiền hàng của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là
thời điểm kế toán sau khi nhận và kiểm tra song báo cáo của nhân viên bán
hàng.
- Bán hàng đại lý - ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là
thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo hàng đã bán được.
12
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
12
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Bán hàng trả góp (chậm): Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là
lúc doanh nghiệp giao hàng xong cho người mua và người mua thanh toán tiền
hàng lần đầu.
1.2.3. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán được xác định qua 3 bước:
- Bước 1: Xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
- Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán
- Bước 3: Tổng hợp kết quả tính được ở hai bước trên sẽ tính được trị
giá vốn hàng hoá xuất bán.
1.2.3.1 Tính trị giá mua của hàng xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá
thành thực tế của hàng hoá xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp
sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
* Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
13
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
13
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho đều có những ưu
nhược điểm riêng. Việc áp dụng các phương pháp khác nhau sẽ cho các kết
quả kinh doanh khác nhau. Kế toán cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu và
trình độ quản lý của đơn vị để lựa chọn phương pháp thích hợp.
1.2.3.2 Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
CP mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất kho
trong kỳ
=
CP mua hàng của
hàng tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất kho
trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
1.2.3.3 Trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ:
Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất kho trong kỳ
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng xuất kho trong kỳ
1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.4.1. Khái niệm :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
phân biệt:
- Doanh thu bán hàng hoá.
- Doanh thu bán sản phẩm.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.4.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
14
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét