Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn
Khoa lịch sử
báo cáothực tập
bộ môn: Dân tộc học
Đề tài:
Đặc điểm dân c và sự phân bố dân c
(xã Bắc Sơn - huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn)
I. Mở đầu
Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở vùng biên giới phía Bắc với 11 huyện, thị
xã, trong đó Bắc Sơn là một huyện vùng cao của tỉnh gắn liền với lịch sử
trong cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn những năm đầu cách mạng tháng Tám. Hơn
60 năm đã trôi qua, việc tìm hiểu về vùng đất giàu truyền thống cách mạng
này vẫn luôn là hoạt động có ý nghĩa. Cuối tháng 12 năm 2007, đoàn sinh
viên thực tập khoa Lịch sử - Trờng Đại học Khoa học Xã hội v Nhân văn
dới sự hớng dẫn của các thầy cô thuộc chuyên ngành Dân tộc học đã có dịp
trở về vùng đất Bắc Sơn (thuộc huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn). Dừng chân
ở vùng đất này, ngoài mục đích tìm hiểu truyền thống cách mạng của vùng
thì một trong những nhiệm vụ mà đoàn quan tâm là tiến hành điều tra dân
tộc học trên mọi lĩnh vực. Đề tài mà nhóm chúng tôi nhận nhiệm vụ nghiên
cứu là Đặc điểm dân c và sự phân bố dân c của toàn xã. Qua những tài
liệu thu thập đợc cùng với khảo sát thực tế, chúng tôi đi đến báo cáo về tình
hình dân c của xã.
Để có đợc bản báo cáo này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Đảng bộ, chính quyền địa phơng và
nhân dân; sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô trong đoàn và đặc biệt là sự
hoạt động tích cực của các thành viên trong nhóm.
Nội dung
1. Khái quát chung.
Bắc Sơn là một xã vùng cao, cách trung tâm huyện 6km về phía Đông
Nam. Tổng diện tích đất đai tự nhiên là 1786 ha. Diện tích đất nông nghiệp
là 669,58ha. Địa hình đồi núi cao trung bình so với mặt nớc biển với các
thung lũng và đồng bằng xen kẽ nhau; khi hậu mang đặc điểm của khí hậu
miền Bắc; nhiệt độ trung bình từ 10 - 20
0
C, có một mùa đông lạnh, nhiệt đô
thấp nhất có thể xuống tới 1
0
C. Theo báo cáo tổng kết dân số, gia đình và
trẻ em của xã năm 2007, dân số trung bình của xã là 2044 ng ời có 5 dân
tộc anh em cùng đoàn kết sinh sống là Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mờng, trong
đó dân tộc Tày chiếm đa số. Nguồn sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp,
trình độ văn hóa dân trí tơng đối đồng đều.
2. Thực trạng dân số.
Bắc Sơn bao gồm có 8 thôn (Bắc Sơn I, Bắc Sơn II, Đông Đằng I,
Đông Đằng II, Mỏ Hao, Nội Hòa, Trí Yên, Lân Hát). Tính đến tháng 12
năm 2007 số dân của xã là 2044 ngời với tổng số hộ là 490 phân bố theo
các thôn nh sau:
Thôn Số hộ Dân số
Bắc Sơn I 50 241
Bắc Sơn II 65 171
Đông Đằng I 63 313
Đông Đằng II 57 264
Mỏ Hao 68 360
Trí Yên 92 387
Lân hát 34 90
Nôi Hòa 60 235
3. Sự phân bố.
Bắc Sơn có tổng số dân là 2044 ngời (tháng 6-2007) phân bố trên một
địa bàn tơng đối rộng với diện tích đát tự nhiên là 1786 ha. Mật đố dân số
trung bình của xã tính đến thời điểm hiện tại là 114 ngời/km
2
. So với một số
xã vùng cao khác trong huyện có cao hơn song nhìn chung vẫn ở mức thấp
(thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nớc: 219 ngời/km
2
-1994).
Là một xã miền núi rất giàu tiềm năng tự nhiên nhng do mật độ dân
số thấp nên nhiều tài nguyên cha đợc khai thác hết nh: các dãy núi đá vôi,
nhiều đất trống, quỹ thời gian sử dụng đất nông nghiệp cha nhiều
Bắc Sơn có 8 thôn nhng số dân tập trung ở mỗi thôn cũng không đều.
Một số có mật độ tập trung cao hơn mức trung bình của toàn xã nh thôn:
Đông Đằng I, Mỏ Hao, Trí Yên mật đô trung bình trên 130 ngời/km
2
. Bên
cạnh đó, số thôn khác nh thôn Lân Hát dân c tập trung ít, mật độ trung bình
là 50 ngời/km
2
. Tuy nhiên, gần đây do thực hiện tốt chủ trơng xây dựng
vùng kinh tế mới thôn Lân Hát đã có thêm nhiều hộ mới nhập c đến. (từ
năm 2002-2007 số dân của thôn tăng từ 34 ngời lên 110ngời).
Đặc điểm đất rộng, ngời tha còn đợc thể hiện qua khoảng cách về
không gian sống giữa các gia đình, khoảng cách khá xa giữa gia đình này
với gia đình khác.
Do sự phân bố nh trên, không gian rộng, nhiều loại tài nguyên cha đ-
ợc khai thác hoặc có khai thác thì cha thật hợp lí. Vì vậy trong những năm
tới cần tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công tác di dời dân đi xây dựng vùng
kinh tế mới. Chúng ta tin tởng rằng trong tơng lai, số dân của xã sẽ đợc
điều chỉnh ở mức hợp lí hơn, tạo điều kiện phát huy tốt tiềm năng vốn có
của xã.
4. Thành phần dân tộc.
Khu vực xã Bắc Sơn bao gồm một số dân tộc sinh sống, trong đó dân
tộc Tày chiếm đại đa số. Đến năm 2007 cơ cấu thành phần dân tộc của xã,
cụ thể là ngời Tày chiếm 98,92% (2022 ngời Kinh: 0,93% (19 ngời) ngời
Nùng 0,1% (2 ngời), các dân tộc khác chiếm 0,05% (1 ngời).
Với số lợng dân không đông lại phân bố trên một địa bàn tơng đối
rộng nên Bắc Sơn cha có điều kiện khai thác hết tiềm năng của vùng. Tuy
nhiên, với 5 dân tộc cùng chung sống đã tạo nên một nền văn hóa đa dạng,
giàu bản sắc dân tộc.
5. Biến động dân số.
Tiêu chí 2002 2007 Biến động
Số dân 2001 2044 +43
Số ngời sinh ra 17 17 0
Số ngời chết đi 19 12 -7
Số ngời chuyển đến 34 39 +5
Số ngời chuyển đi 30 44 +14
Qua bảng số liệu trên, ta thấy sự biến đổi dân số của xã Bắc Sơn năm
2007 so với trớc đó vài năm (2002) là không lớn. Số nhân khẩu có tăng lên
song không đáng kể. Trong vòng 5 năm, dân số tăng 43 ng ời. Chỉ riêng tr-
ờng hợp của thôn Lân Hát, dân số có tăng nhanh hơn. Năm 2001 là 37 ngời,
đến năm 2007 là 90 ngời. Nguyên nhân chính là do chính sách xây dựng
vùng kinh tế mới của nh n ớc, nên số dân tăng lên khá đông.
Theo báo cáo tổng kết công tác dân số, gia đình và trẻ em năm 2007
của ủy ban nhân dân xã Bắc Sơn ngày 10/12/2007. Tỉ suất sinh thô của xã là
8,31%o giảm so với cùng kì năm trớc là 1,83%o. Tỉ suất chết thô là 5,87%o.
Tỉ suất c là 21,95%o. Tỉ suất tăng dân số cơ học là - 2,87%o. Tỉ suất tăng
dân số giảm 0,43%o.
Những kết quả về công tác dân số của xã là do thực hiện tốt chơng
trình chính sách kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục đợc đẩy mạnh tăng cờng
thông tin lồng ghép ở thôn bản, tiếp tục nhận các biện pháp tránh thai hiện
đại, vận động các cặp vợ chống trong độ tuổi thực hiện sinh để có kế hoạch.
Trong năm 2007, tổng số cặp vợ chồng mới thực hiện các biện pháp tránh
thai hiện đại là 116/113 đạt 102,6% kế hoạch = 90% so với cùng kỳ.
6. Cơ cấu dân số.
- Nớc ta có cơ cấu dân số trẻ. Nói riêng xã Bắc Sơn đến năm 2007 có
hơn 2000 ngời, trong đó số ngời trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỉ lệ 19,2%
(khoảng 391 ngời ). Trong đó thôn Mỏ Hao: 55 ngời; Nội Hà: 50 ngời;
Đông Đằng I: 54; Đông Đằng II: 45; Lân Hát: 9 ngời, Trí Yên: 81 ngời; Bắc
Sơn I: 49 ngời; Bắc Sơn II: 49 ngời. Số ngời cao tuổi là 310 ngời chiếm
15,2%. Về cơ cấu giới tính, nam giới của xã là 1006 ngời chiếm 49,2% dân
số, tỉ lệ nữ giới là 51,8% (Khoảng 1038 ngời). Qua đó có thề thấy rằng sự
chênh lệch giữa tỉ lệ nam và tỉ lệ nữ là không đáng kể. Tỉ lệ nữ cao hơn
mam khoảng 2,6%.
Bảng số liệu nam và nữ phân theo các thôn 2007.
Thôn Số nam Số nữ Sự chênh lệch
Bắc Sơn I 126 115 11
Bắc Sơn II 85 86 1
Trí Yên 179 208 29
Đông Đằng I 164 149 15
Đông Đằng II 108 139 31
Nội Hòa 121 114 7
Mỏ Hao 176 184 8
Lân Hát 47 43 4
7. Lao động và việc làm.
Theo số liệu điều tra, 6 tháng đầu năm 2005, số ngời lao động trong
độ tuổi từ 18 - 45 tuổi của xã là 913 ngời chiếm 44,86% trong tổng số 2035
ngời. Phân theo các thôn nh sau:
Lân Hát: 44 ngời Đông Đằng I: 130 ngời
Mỏ Hao: 114 ngời Đông Đằng II: 90 ngời
Nội Hòa: 108 ngời Bắc Sơn I: 89 ngời
Trí Yên: 188 ngời Bắc Sơn II: 120 ngời.
Theo thông tin thu thập đợc từ thực tế điều tra, thì hầu hết số lao
động này hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
kém phát triển do những kki về điều kiện tự nhiên. Hầu nh không có lao
động đi làm thêm ở ngoài địa phơng, trừ một số trờng hợp đi xuất khẩu lao
động, chủ yếu là tại Malaysia, năm 2004 có 34 ngời.
Nhìn chung, vấn đề lao động và việc làm của xã Bắc Sơn còn tồn tại
nhiều vấn đề nan giải và cần phải có hớng khắc phục.
Lực lợng lao động chiếm hơn 40% dân số nhng lại hoạt động chủ yếu
trong nông nghiệp mang đậm tính chất tự cấp tự túc. Trớc tình hình đó, để
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao động, thì
chính quyền Bắc Sơn cần phải có những biện pháp thiết thực nh đa dạng hóa
các ngành nghề trong địa phơng để thu hút lao động, đào tạo tay nghề, khả
năng tổ chức quản lý cho cán bộ, tập trung triển khai phát triển các ngành
nghề sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ sửa chữa, dịch vụ xay xát l ơng
thực. Thực hiện tốt việc u đãi đầu t với những cơ sở tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên có nhu cầu đi lao
động ở các xí nghiệp, các doanh nghiệp đi xuất khẩu lao động ở nớc ngoài.
8. Chất lợng cuộc sống.
Với những chính sách đầu t của Đảng v Nh n ớc nền kinh tế xã Bắc
Sơn đã từng bớc phát triển, theo đó chất lợng cuộc sống của ngời dân ngày
càng đợc cải thiện và nâng cao. Thể hiện ở mặt đời sống vật chất và tinh
thần nh là mức thu nhập bình quân, trình độ dân trí
Trớc hết, về mức thu nhập bình quân của xã ngày càng đợc tăng lên.
Năm 2007 những hộ khá của xã có thu nhập từ 50 - 60 triệu đồng/năm.
Riêng thôn Nội Hòa số thu nhập của ngời dân: hộ khá thu nhập đạt 400.000
đồng/tháng/ngời, hộ nghèo là 150.000 - 170.000 đồng/tháng/ngời.
Về mức sống của ngời dân cũng có sự thay đổi theo hớng tích cực, số
hộ nghèo năm 2007 là 36 hộ chiếm 7,34% (giảm 20 hộ so với năm 2006).
Số hộ trung bình và hộ khá cũng tăng lên đáng kể. Năm 2004 số hộ khá và
trung bình là 487 hộ chiếm 94,01%. Năm 2005 tỉ lệ hộ khá và trung bình
chiếm 79,8% (391/490 hộ). Cụ thể nh thôn Nội Hòa, số hộ khá là 2%, hộ
trung bình là 73%, còn lại là hộ nghèo: 7% chất lợng cuộc sống của ngời
dân còn thể hiện ở sự sở hữu các loại máy móc, thiết bị và ph ơng tiện, cụ
thể qua bảng sau:
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007
Máy xay xát 12 13 13 13 13 14 17
Máy vô tuyến 243 323 355 381 406 414 417
Xe máy 102 156 195 217 284 287
Máy cày tay 28 38 43 49 66 67 148
Guống máy
tuốt
135 162 165 205 214 214 268
Máy bơm nớc 30 35 23 38 36 36 46
Điện thoại
bàn
29 142
Tổng sản lợng 971 1076 1162,2 1245,1
Chất lợng cuộc sống của ngời dân từng bớc đợc cải thiện nên có điều
kiện quan tâm tới giáo dục. Đến năm 2007, xã hội thực hiện phổ cập tiểu
học và trung học cơ sở. 100% số trẻ em đến tuổi đi học đợc đến trờng, tỉ lệ
tốt nghiệp cấp II là 100%. Năm học 2006-2007 số lợng học sinh tiểu học là
105 với 5 lớp học. Bậc trung học có 7 lớp với 173 học sinh. Những ng ời từ
18 - 25 tuổi có 109 ngời tốt nghiệp PTTH trong tổng số 132 ngời đang theo
học cấp III. Số ngời đi học đại học dần tăng lên qua các năm. Tính đến ngày
25/5/2005 số ngời đi học là 13 ngời, cao đẳng là 9 ngời, trung cấp là 35 ng-
ời. Hiện nay con số này tiếp tục tăng lên. Chỉ tính riêng thôn Bắc Sơn II đã
có 5 ngời đi học đại học, hơn 20 ngời học cao đẳng và khoảng 18 ngời theo
học trung cấp. Thôn Đồng Đằng II có khoảng 7 - 8 ngời đi học đại học cao
đẳng trong đó có một ngời theo học ở tỉnh Thái Nguyên. Thôn Trí Yên, có
một ngời đi học đại học, một ngời học cao đẳng, 3 ngời học trung cấp thôn
Mỏ Hao có 2 ngời đi học đại học.
Nhìn chung, so với các xã khác trong huyện thì trình độ dân trí của xã
Bắc Sơn cũng tơng đối đồng đều, các cơ sở hạ tầng, phơng tiện phục vụ cho
giáo dục nh trờng lớp, các thiết bị giảng dạy và học tập cũng đợc nâng cấp
sửa chữa, học sinh ở đây đợc tạo mọi điều kiện thuận lợi để học tập từ phía
gia đình, nhà trờng, xã hội, không có hiện tợng bỏ học khi đnag theo học.
Tuy nhiên, so với mặt bằng giáo dục chung của cả nớc thì nền giáo dục của
xã cần đợc tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh hơn nữa. Tăng cờng công tác quản
lý giáo dục, duy trì trật tự kỷ cơng nền nếp dạy và học trong nhà trờng, chỉ
đạo thực hiện tốt cuộc vận động nói không với tiêu cực và bệnh thành tích
trong giáo dục. Tăng cờng hoạt động của hội đồng giáo dục và hội cha mẹ
học sinh. Phối hợp quản lý dạy và học giữa xã hội, nhà trờng với gia đình.
Năm 2007, xã Bắc Sơn đã xây dựng đợc một nhà văn hóa làm trung
tâm tổ chức các hoạt động văn hóa của xã, các hoạt động thể dục, thể thao
khá phát triển với sự tham gia đông đảo của toàn dân. Đời sống của nhân
dân tơng đối ổn định nên công tác y tế cũng đợc quan tâm thu hút đông đảo
sự nhiệt tình hởng ứng của bà con trong xã nh các hoạt động nha khoa, học
đờng, tiêm phòng cho trẻ em trong xã luôn đạt 100%. Năm 2007 tổng số lần
khám bệnh là 3490 lợt đạt 157% so với kế hoạch. Tuy nhiên, do mức sống
của ngời dân mới đạt ở mức đợc gọi là ổn định chứ cha phải cao nên tỉ lệ trẻ
em suy dinh dỡng vẫn còn ở mức cao là 25,7%.
Ngoài những khía cạnh vật chất thì chất lợng cuộc sống của ngời dân
còn thể hiện trong những hoạt động tinh thần hết sức phong phú. Nh là qua
các lễ hội (hội lồng tồng, hội hát then). Các hoạt động này thờng là dịp
thu hút đông đảo bà còn tới xem.
Nh vậy, xã Bắc Sơn đang trên đà phát triển, xây dựng đời sống mới
hòa nhập với nhân dân cả nớc. Trên cơ sở đó, thông qua đánh giá tình hình
năm cũ, Đảng bộ chính quyền xã Bắc Sơn tiếp tục đề ra ph ơng hớng, nhiệm
vụ mới, đặc biệt là trong công tác dân số, gia đình và trẻ em năm 2008.
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
Duy trì công tác tuyên truyền bằng tất cả các hình thức tạo sự thay
đổi nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân đối với công tác dân số.
Triển khai và thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao.
Triển khai và thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình năm 2008 nếu có.
Cố gắng tuyên truyền vận động 01 ca đình sản nữ trong năm.
Phấn đấu trong năm không có trờng hợp sinh con thứ 3 trở lên trên
địa bàn xã.
Duy trì tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại từ 87% trở lên
sử dụng các biện pháp tránh thai để t vấn vận động.
Luôn kiểm tra thờng xuyên về ghi chép sổ sách hộ gia đình của cộng
tác viên.
Công tác gia đình: xây dựng gia đình ít con, nhiều thế hệ cùng chung
sống đoàn kết. Tuyên truyền vận động, xây dựng gia đình điển hỉnh và nhân
rộng các gia đình theo tiêu chí (gia đình, bình đẳng tiến bộ, ấm no, hạnh
phúc). Phấn đấu gia đình đạt gia đình văn hóa cao hơn năm 2007.
Công tác bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em.
Luôn kịp thời động viên các gia đình mới sinh con đi đăng ký khai
sinh đúng theo quy định của pháp luật.
Luôn kịp thời làm thủ tục cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ mới sinh.
Vận động toàn dân tham gia đóng góp quỹ bảo trợ trẻ em năm 2008.
Duy trì thăm tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp ngày lễ,
tết. Trong năm phối hợp với cán bộ t pháp kết hợp 2 nhà trờng cho học sinh
học luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, trong năm phối hợp với thanh
niên, kết hợp với trờng THCS, đồng tổ chức hội thi tìm hiểu về sức khỏe vị
thành niên.
(Bản dự thảo báo cáo tổng kết công tác dân số - gia đình và trẻ em
năm 2007 và phơng hớng nhiệm vụ công tác dân số - gia đình và trẻ em
năm 2008 của ban dân số gia đình và trẻ em xã Bắc Sơn).
III. Kết luận chung
Là một xã vùng cao của huyện Bắc Sơn (Lạng Sơn) nên Bắc Sơn cũng
mang những đặc điểm chung về dân c của của vùng Đông Bắc. Số dân
không đồng, thành phần dân tộc đa dạng, phân bố tha thớt. Bên cạnh đó,
dân c ở đây còn mang những đặc điểm riêng: xã có tới 98% ngời dân tộc
Tày, kinh tế khá phát triển, điện - đờng - trờng - trạm có đầy đủ. Tuy đa số
là dân tộc Tày nhng cùng với xu thế hiện nay hòa đồng giữa các dân tộc,
ngời dân ở đây đã sinh hoạt và sản xuất theo cách kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại.
Trong thời gian thực tế dân tộc học tại địa bàn xã bên cạnh những
thuận lợi là không ít khó khăn (thời tiết lạnh giá, m a nhiêu khó khăn
trong việc tìm kiếm tài liệu). Nhng nhóm chúng tôi vẫn tích cực làm việc để
đạt đợc kết quả tốt nhất. Đồng thời với việc tìm hiểu về Đặc điểm dân c và
sự phân bố dân c của xã Bắc Sơn đã giúp chúng tôi đợc tiếp cận một cách
trực tiếp với phơng pháp điền dã dân tộc học, củng cố những kiến thức
chuyên ngành đã đợc học và bổ sung phần nhận thức cha đầy đủ hoặc còn
thiếu sót. Ngoài ra, mỗi thành viên trong nhóm còn rút ra đợc nhiều bài học
và kinh nghiệm sống: do đó tình đoàn kết cao trong tập thể, cùng giúp đỡ,
học hỏi lẫn nhau, là sự thân thiện nhiệt tình giúp đỡ của ng ời dân nơi đây
tạo mọi điều kiện về nơi ăn, chỗ ở cho chúng tôi, thiếu điều đó chắc chắn
chúng tôi sẽ khó có thể hoàn thành đề tài này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét