VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Năng lực sản xuất trên 05 triệu bao PP/năm. Công ty luôn cung cấp đến khách
hàng sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý. Với phương châm “Lấy uy tín, chất
lượng làm hàng đầu”, đơn vị sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó, Công ty luôn nghiên cứu cải tiến thường xuyên nâng cao chất lượng
sản phẩm, tôn trọng ý kiến đóng góp từ khách hàng về chất lượng hàng hóa, dịch vụ
và chế độ hậu mãi. Do đó, Công ty luôn nêu cao tinh thần phục vụ tận tụy, học hỏi và
cầu tiến để duy trì uy tín, tạo sự tin cậy tối đa cho khách hàng.
Thực hiện đúng các chế độ chính sách, các quy chế Công ty ban hành như qui chế
tiền lương, tiền thưởng, thực hiện chấm điểm thi đua chất lượng, phụ cấp gắn bó,
công tác BHLĐ, ATVSLĐ, PCCN, đời sống CBCNV Cty được chú trọng quân tâm
thường xuyên và thu nhập bình quân của người lao động ngày càng được nâng cao.
6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Cam kết của công ty xuyên suốt tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh -
đó là cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng, xây dựng một môi
trường làm việc hấp dẫn, tối ưu hóa các nguồn lực hiện có, giảm chi phí hoạt động và
hạn chế các tác động ảnh hưởng đến môi trường thông qua các hoạt động Xanh. Bởi
nhân viên chính là hình ảnh của công ty, do đó chúng tôi luôn tạo điều kiện giúp đội
ngũ nhân viên phát triển bản thân qua các chương trình đào tạo, huấn luyện nội bộ
được tổ chức thường xuyên tại công ty.
Trong những năm qua, công ty đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực để thực
hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Chúng tôi tự hào về những
nỗ lực không mệt mỏi nhằm bồi dưỡng đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, đầy
nhiệt huyết và cam kết thực hiện những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.
Cụ thể như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp sản phẩm bao bì đáp ứng nhu cầu sản
xuất và các nhu cầu khác của cá nhân và doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất
lượng và hiệu quả cao.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 5 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu cho sản xuất và kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và
đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc, trang bị
đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi
dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán
bộ công nhân viên.
- Phối hợp với tổ chức: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao
động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của CBCNV.
- Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy nổ,
phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty. Làm tròn nghĩa vụ an
ninh quốc phòng toàn dân.
7. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ:
Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh được thành lập từ năm 2005, trải qua hơn
05 năm phát triển và mở rộng, công ty đã trở thành một trong những công ty sản xuất
sản phẩm bao bì có uy tín tại thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận: Hải Dương, Hưng
Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình… hay các
tỉnh phía Bắc như Thái Nguyên, Cao Bằng, Điện Biên…
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được chuyên biệt hóa và
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường. Để có
được sự phát triển như ngày nay, Hiếu Linh đã trải qua những cột mốc đáng nhớ,
đánh dấu sự nỗ lực và phát triển qua từng thời kỳ:
Năm 2005
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 6 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Với vốn đầu tư ban đầu là 400 triệu đồng, Công ty TNHH TM và DV Hiếu Linh
ra đời, là kết quả của những nỗ lực không mệt mỏi không chỉ của Ban Giám Đốc
Công ty mà còn nhờ sự đóng góp, tận tâm của cán bộ, nhân viên Công ty.
Năm 2009, 2010
Công ty sau khi nhận thêm nguồn vốn góp sở hữu đồng thời thay đổi đăng ký
kinh doanh đã mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, xây dựng
nhà nghỉ nhân viên nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng sống cho nhân viên đồng
thời cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên với công ty. Đây là
niềm tự hào mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được khi số lượng nhân viên
tin tưởng, gắn bó với công ty ngày càng tăng. Cụ thể tính đến hết năm 2010:
- Nhân viên có thâm niên >= 5 năm là 13 người chiếm 21,31%
- Nhân viên có thâm niên >= 4 năm là 15 người chiếm 24,59%
- Nhân viên có thâm niên >= 3 năm là 22 người chiếm 36,07%
- Nhân viên có thâm niên >= 2 năm là 06 người chiếm 9,84%
- Còn lại là nhân viên có thâm niên 6 tháng đến hơn 1 năm, chiếm 8,2%
Từ những viên gạch đầu tiên xây nên nền móng doanh nghiệp, với rất nhiều khó
khăn, đến nay, công ty đã tìm ra hướng đi đúng và giờ đây đã phát triển với nhà
xưởng rộng rãi (rộng 1800m2), trang thiết bị hiện đại tại khu công nghiệp Ninh Sở,
góp phần bảo vệ môi trường xung quanh, thay thế cho nhà xưởng nhỏ, không đáp ứng
được nhu cầu trước kia.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 7 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẦN II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. Mặt hàng sản phẩm của Công ty:
Như đã giới thiệu ở phần trên, Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh hiện đang
kinh doanh mặt hàng chủ yếu là bao bì gồm:
- Bao bì nhựa PP
- Bao PP
- Túi PP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 8 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-
- Sợi Polypropylene Multifilament
(Sản phẩm mới năm 2010, đang tìm kiếm thị trường)
II. Sản lượng từng mặt hàng của Công ty:
Bảng 1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm bao bì của công ty qua các năm
(Từ năm 2006 đến năm 2010)
Loại sản
phẩm Đơn vị 2006 2007 2008 2009 2010
Bao bì
nhựa PP
Triệu
sản
phẩm
2,257 2,540 2,657 2,958 3,040
Bao PP
1,562 1,620 1,708 1,835 1,992
Túi PP 0,205 0,368 0,438 0,489 0,513
Tổng
cộng
4,024 4,528 4,798 5081 5,545
(Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - Nguồn: Phòng Kế toán)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 9 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Theo Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy, lượng tiêu thụ sản
phẩm bao bì của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, sản lượng có sức tiêu
thụ mạnh nhất là bao bì nhựa PP (năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,283 triệu sp hay
11%, năm 2008 so với 2007 tăng 0,117 triệu sp hay 4%, năm 2009 so với 2008 tăng
0,301 triệu sp hay 10%, năm 2010 tăng 0,082 hay 2,7% so với năm 2009). Tiếp đó là
bao PP (năm 2007 tăng 4% so với năm 2006, năm 2008 tăng 5% so với năm 2007,
năm 2009 so với năm 2008 tăng 7% và năm 2010 tăng 7,88% so với năm 2009). Sản
phẩm túi PP (năm 2007 so với năm 2006 tăng 11%, năm 2008 tăng 6% so với năm
2007, năm 2009 tăng 9% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 4,74% so với năm
2009). Qua kết quả so sánh ở trên ta thấy sản lựơng tiêu thụ bao bì của Công ty
TNHH TM & DV Hiếu Linh năm sau luôn cao hơn năm trước. Dù công ty được
thành lập chưa thực sự lâu, tuổi đời còn non trẻ nhưng công ty đã ngày càng đáp ứng
được nhu cầu thị trường, cso những thành công đáng kể và tạo dựng được uy tín,
thương hiệu của riêng mình.
III. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM & DV Hiếu
Linh qua các số liệu tổng hợp:
Bảng 2: Các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2006 đến năm 2010
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
Trung
bình
năm
1. Giá trị
tổng sản
lượng
(triệu sp)
4,024 4,528 4,798 5,081 5,545 4,795
2. Tổng
Doanh thu
(tỉ đồng)
13,00
6
13,43
6
13,509 16,259 18,503 14,943
3. Doanh
thu xuất
khẩu(tỉ
đồng)
0 0 0 0 0 0
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 10 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Lợi
nhuận
trước
thuế(tỉ
đồng)
0,225 0,486 0,520 0,373 0,349 0,391
5. Lợi
nhuận sau
thuế(triệu
đồng)
225
417,9
6
447,2 279,75 261,75 326,732
6. Giá trị
tài sản cố
định bình
quân/năm(
tỉ đồng)
3,2 4,2 5,1 7,9 7,9 5,66
7. Vốn lưu
động bình
quân/năm(
tỉ đồng)
2,1 3,5 4,8 6,0 6,3 4,54
8. Số lao
động bình
quân
trong năm
(người)
47 51 54 55 61 53,6
9. Thu
nhập bình
quân
người/thá
ng (triệu
đồng)
1,6 1,7 1,78 1,79 1,85 1,744
10. Tổng
chi phí sản
xuất trong
năm (tỉ
đồng)
12,78
1
12,950
12,98
9
15,886
18,15
4
14,552
(Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - Nguồn: Phòng Kế toán)
Đánh giá kết quả về doanh thu:
Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn doanh thu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 11 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể đưa ra những nhận xét sau:
Doanh thu năm 2007/2006: Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,430
tỉ đồng tương ứng 3,2%
Doanh thu năm 2008/2007: Tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,073
tỉ đồng tương ứng 0,54%
Doanh thu năm 2009/2008: Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2,750
tỉ đồng tương ứng 16,91% do trong năm này công ty đầu tư thêm trang thiết bị, máy
móc.
Doanh thu năm 2010/2009: Tổng doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2,244
tỉ đồng tương ứng 12,13%
Nhìn chung, trong 05 năm qua, tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty là khá ổn
định, hai năm 2009 và 2010, công ty đã vượt kế hoạch tăng doanh thu (10%/năm).
2. Đánh giá kết quả về lợi nhuận, chi phí:
Lợi nhuận của công ty từ năm 2006 đến năm 2010 có xu hướng như sau:
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng 0,26 tỉ đồng tương ứng 53,7% so với năm 2006
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng 0,03 tỉ đồng tương ứng 6,54% so với năm 2007
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 giảm 0,15 tỉ đồng tương ứng 39,41% so với năm
2008
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 12 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lợi nhuận trước thuế năm 2010 giảm 0,02 tỉ đồng tương ứng 6,88% so với năm 2009
Từ năm 2006 đến năm 2008 lợi nhuận có xu thế tăng chủ yếu là do các nguyên
nhân sau: Do những năm đầu mới thành lập (từ năm 2006 đến năm 2008) công ty
chưa đầu tư thêm nhiều vào trang thiết bị, thêm vào đó chi phí sản xuất trong những
năm này công ty vẫn giữ dược ở mức khá ổn định, từ đó đạt được lợi nhuận cao (năm
2007 tăng 0,169 tỉ đồng tương đương 1,305% so với năm 2006; năm 2008 tăng 0,039
tỉ đồng, 0,3% so với năm 2007).
Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) bình quân cả năm 2008 tăng so với năm 2007 là 22,97%, khiến
giá nhập nguyên vật liệu tăng cùng với sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới theo
xu hương tăng cao là nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thời gian này công ty cũng nhận thêm đựơc vốn góp sở hữu, do đó đã đầu tư
vào trang thiết bị, khiến chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công (như điện, nhiên
liệu…) cũng tăng lên (năm 2009 tăng so với 2008 2,897 tỉ đồng tức 18,236%; năm
2010 tăng 2,268 tỉ đồng tức 12,493%)
3. Đánh giá về số lượng lao động bình quân trong năm:
Số lao động bình quân trong năm của công ty năm sau cao hơn năm trước, cụ thể:
Năm 2006 có 47 người, đến năm 2007 là 51 người. Số người năm 2007 tăng so
với năm 2006 là 4 người, tương ứng 7,84%.
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 03 người tức 5,56%
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 01 người tương ứng 1,82%
Năm 2010 so với năm 2009 tăng 6 người, tương đương 9,84%
Cùng với số lượng lao động tăng lên, thu nhập bình quân/ người lao động cũng
tăng lên. Ban đầu thu nhập bình quân/ người/ tháng là 1,6 triệu đồng năm 2006, đến
năm 2010 đã tăng lên 1,85 triệu đồng, tăng 0,25 triệu đồng tương ứng tăng 15,36%.
Điều này cho thấy đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện, được nâng
cao.
4. Đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định bình quân và vốn lưu động bình
quân.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 13 -
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI – KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
* Về giá trị tài sản cố định bình quân: từ năm 2006 đến năm 2010 của công ty có
chiều hướng tăng dần, cụ thể:
Năm 2007 tăng 1 tỉ đồng (23,81%) so với năm 2006
Các năm tiếp theo vẫn tiếp tục tăng, năm 2009 so với năm 2008 tăng 2,8 tỉ đồng
(35,44%)
Năm 2010 so với năm 2009 không có biến động do công ty cuối năm 2009 mới
đầu tư thêm trang thiết bị, năm 2010 cũng có đầu tư thêm nhưng không đáng kể.
Giá trị tài sản cố định tăng dần qua các năm cho thấy công ty làm ăn có lãi và đầu
tư thêm vào dây chuyền sản xuất, giúp chuyên môn hóa sản xuất, về trung và dài hạn
sẽ tiết kiệm đựơc chi phí, thời gian, càng tạo đựơc uy tín với khách hàng.
* Về vốn lưu động bình quân của công ty cũng có chiều hướng tăng từ năm
2006 đến năm 2010:
Các năm 2007, 2008, 2009, vốn lưu động bình quân có lượng tăng khá ổn định,
tương ứng là 1,4 tỉ; 1,3 tỉ; 1,2 tỉ (tương đương 40%, 27,08% và 20%)
Năm 2010 tăng so với năm 2009 là không đáng kể (0,3 tỉ đồng, tương ứng
4,76%)
Điều đó cho thấy tổng tài sản của công ty các năm đều tăng, tăng mạnh từ 2007
đến 2009, năm 2010 cũng có tăng tuy thấp hơn nhưng năm trước. Dù vậy, điều này
vẫn thể hiện quy mô họat động của công ty có chiều hướng mở rộng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN – SV. NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG – K1LT
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét