Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Điện
Hệ thống điện Việt Nam hiện đã đợc hợp nhất toàn quốc. Tốc độ tăng trởng
sản lợng điện bình quân giai đoạn 10 năm (1986-1995) là hơn 11%, riêng 3 năm
1994-1996 đạt gần 17%, năm 1998 khi kinh tế tăng chậm lại, điện sản xuất vẫn
tăng 13,1%. Đến năm 2000 sản xuất điện đạt gần 27 tỷ Kwh. Tổng công suất các
nguồn điện khoảng 6 triệu Kww, trong đó nguồn thuỷ điện chiếm 55%.
Tiêu thụ năng lợng
Tổng tiêu thụ NLCC đến năm 1999 gần 10,9 triệu TOE, nhịp tăng trởng
bình quân giai đoạn 1985-1990 là 0,5% triệu tấn than, giai đoạn 1991-1995 là
9,7%, 1996-1999 là 8,6%/năm.
Năm 1999, trong nớc tiêu thụ hơn 5,8 triệu tấn than, trong đó 1,9 triệu tấn
cho sản xuất điện, cho công nghiệp 2,95 triệu tấn (52%).
Tiêu thụ các sản phẩm dầu trong nớc tăng nhanh. Từ mức 1,6 triệu tấn năm
1985 lên đến 5,2 triệu tấn năm 1995 và trên 6,6 triệu tấn năm 1999, trong đó tỷ
trọng dầu diesel là lớn nhất (66,5%), sau đó là công nghiệp (14,7%). Tiêu thụ LPG
tăng nhanh, năm 1993 chỉ 6 ngàn tấn, năm 2000 nhà máy LPG Dinh cố sản xuất
266 ngìn tấn cha đáp ứng nhu cầu. Hơn 85% LPG đợc dùng cho đun nấu trong gia
đình và dịch vụ.
Tuy nhiên, hiệu suất trong hệ thống NL thấp, một số cơ sở sản xuất theo
công nghệ lạc hậu, hiệu suất các nhà máy nhiệt điện than khoảng 25%, nhiệt điện
khí 34%, lò hơi công nghiệp khoảng 60%-70%, tổn thất khai thác than hầm lò tới
35-40%. Hệ thống truyền tải và phân phối điện thiếu cân xứng, tỷ trọng lới phân
phối thấp so với lới truyền tải và phân phối điện thiếu cân xứng, tổn thất lớn (năm
1998 tổn thất điện ở hai khâu này khoảng 16%) và thời gian vận hành quá lâu.
Một số chỉ tiêu năng lợng thơng mại trên đầu ngời nh sau:
1986 1995 1999
NL sơ cấp-kgOE/ng.năm: 90,3 129,2 202
Tổng tiêu thụ NLCC-kgOE/ng.năm: 64,8 107,5 140
Điện sản xuất-KWh/ng.năm : 91,7 196.0 309
Các dạng năng lợng khác:NLSC gồm củi gỗ, than gỗ, phụ phế phẩm nông
nghiệp, ở nớc ta dạng năng lợng này còn chiếm tỷ trọng tới trên 50% tổng tiêu
thụ NLCC.NLM$TT nh năng lợng mặt trời, năng lợng gió, năng lợng các sông
suối. Năng lợng địa nhiệt chỉ mới sử dụng thử nghiệm.
Cờng độ năng lợng thơng mại cuối cùng của GDP có đợc cải thiện năm
1999 ớc tính là 0,383kgOE/USD. Giá trị này ở một số quốc gia ASEAN năm 1996
nh sau: Thái lan:0,239;In-đô-nê-xi-a:0,244 và Ma-lai-xi-a:0,255 kgOE/USD. Tuy
nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng năng lợng trong sản xuất cần xem xét cờng độ
năng lợng theo ngành. Cờng độ năng lợng trong nông lâm ng nghiệp Việt Nam
1995 là 0,125, cho thấy trình độ cơ giới hoá trong nông nghiệp nớc ta còn rất thấp
phải sử dụng năng lợng cơ bắp là chính, cờng độ năng lợng trong công nghiệp Việt
Nam năm 1995 là 0,776, cao hơn thái Lan và Ma-lai-xi-a khoảng 2,5lần, chứng tỏ
sử dụng năng lợng trong công nghiệp hiệu quả thấp, làm tăng giá thành sản phẩm.
1.3 Tình hình tiêu thụ năng lợng trong công nghiệp.
Công nghiệp là một ngành kinh tế lớn, trong đó bao gồm nhiều chuyên
ngành với các công nghệ sản xuất rất khác nhau, do tính đa dạng về công nghệ sản
xuất dẫn tới việc sử dụng nhiên liệu năng lợng đa dạng về chủng loại rất khác
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhau bao gồm từ củi, than củi, than đá, dầu các loại (FO, DO ), khí tự nhiên, khí
hoá than, điện năng. Tuy vậy sử dụng cuối cùng có thể đa về hai dạng chính là
nhiệt năng (nóng lạnh) và điện năng, tơng ứng là các thiết bị nhiệt và thiết bị điện.
Các thiết bị này thực hiện việc cấp nhiệt cho các quá trình chế biến sản phẩm hoặc
tạo cơ năng cho máy công tác.
Quá trình sử dụng nhiệt thông thờng là đốt nhiên liệu trực tiếp biến nhiên
liệu thành nhiệt năng trong các thiết bị nh nồi hơi, lò nung, lò sấy, lò rèn, để phục
vụ cho quá trình sản xuất điện năng, sinh hơi, chế biến các vật liệu và sản phẩm
tiêu dùng nh xi măng, thép giấy sợi vải, hoá chất sành sứ, gạch ngói, thực phẩm
Mặt khác cũng có thể sử dụng nhiệt từ điện năng nh công nghệ lò luyện
nhôm, thiếc điện phân sản xuất một số vật chất khác.
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ cao trên 1000
0
C nh các quá trình luyện
thép, đồng, nấu thuỷ tinh, nung gốm sứ, lò hơi lớn, tuốc bin khí
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ trung bình nh các quá trình nung, lò hơi
cỡ nhỏ, nhiệt độ từ 800-1000
0
C.
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ thấp nh các quá trình sấy, sởi, nhiệt độ
chỉ vài trăm độ C
các quá trình sử dụng lạnh cũng đợc phân thành 3 cấp điều hoà, thông gió 15-
20
0
C, làm lạnh bảo quản -5-5
0
C, quá trình lạnh sâu -10-20
0
C
Để nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng nhiệt tất yếu phải quan tâm các vấn
đề sau:
+ Sử dụng chu trình và môi chất thích hợp
+ Bảo ôn giảm tổn thất nhiệt ra môi trờng xung quanh
+ Thu hồi nhiệt thải.
Quá trình sử dụng điện năng trong công nghiệp chủ yếu là biến đổi điện
thành cơ năng trong hệ thống truyền động sử dụng các loại động cơ điện, theo
thống kê thờng chiếm tới 70% tiêu thụ điện trong công nghiệp bao gồm các quá
trình nh bơm, quạt, máy nén, các thiết bị vận chuyển, các máy công cụ, rulô, máy
nghiền, máy ép cũng nh các chuyển động khác.
Một quá trình sử dụng điện năng tất yếu khác trong công nghiệp là biến
điện năng thành quang năng chiếu sáng cho các quá trình sản xuất. Tuỳ thuộc từng
loại quá trình sản xuất yêu cầu chiếu sáng khác nhau.
Hiện nay có hai loại đèn chủ yếu là đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang (cũ và
cải tiến), đèn sợi đốt tốn năng lợng, đang có xu thế thay thế dần bằng đèn huỳnh
quang cải tiến thờng gọi là đèn ComPact.
6
Ful
oil
Coal
Coal
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
((Hình:1 Hệ thống sản xuất và tiêu thụ năng lợng trong công nghiệp)
II. Cơ sở lý thuyết và vấn đề tiết kiệm năng lợng.
2.1.Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Năng lợng :
Khái niệm : Năng lợng là một dạng của vật chất có khả năng sinh công, ánh
sáng, nhiệt. Năng lợng gồm năng lợng sơ cấp, năng lợng thứ cấp, năng lợng
cuối cùng và năng lợng hữu ích.
+ Năng lợng sơ cấp là năng lợng ít nhất đã trải qua 1 quá trình biến đổi (qua
xử lý) nh: Thuỷ điên, điện nguyên tử, gasolin
+ Năng lợng cuối cùng là năng lợng tính cho khâu sử dụng cuối cùng tại hộ
tiêu thụ tồn tại dới 4 dạng nhiệt năng, quang năng, cơ năng, hoá năng.
+ Năng lợng hữu ích là năng lợng thực sự đợc sử dụng tại hộ tiêu thụ không
bao gồm tổn thất của quá trình truyền tải phân phối.
Năng lợng là động lực của sự phát triển kinh tế, có một vị trí ngày càng quan trọng
đối với sự phát triển bền vững của quốc gia.
+ Tiết kiệm năng lợng ngày nay đợc hiểu một cách tổng quát là sử dụng
hiệu quả tài nguyên năng lợng, gắn liền với bảo vệ môi trờng. Tiềm năng tiết kiệm
năng lợng đợc lợng hoá bằng cách so sánh năng lợng sử dụng với năng lợng dự
kiến sử dụng theo kế hoạch có thể đạt đợc dựa trên cơ sở hoàn thiện các biện pháp
quản lý và công nghệ với các mức đầu t khác nhau.
2.I.2 Kiểm toán năng lợng :
Với vị trí đặc biệt quan trọng nh vậy nên cần có sự bảo tồn sử dụng có hiệu quả
nguồn năng lợng quí giá đó.
Để sử dụng có hiệu quả năng lợng cần có sự giám sát quản lý chặt chẽ việc sử
dụng năng lợng nhằm làm giảm tối đa lợng năng lợng bị lãng phí. Muốn vậy cần
phải có quá trình kiểm toán năng lợng :
Mục tiêu của kiểm toán năng lợng:
- Tìm sự tiết kiệm năng lợng thực tế
- Tạo ra những thông tin quan trọng, ý tởng mới
- Định rõ hiệu quả chi phí của dự án
- Tập hợp lý lẽ dễ dàng để đạt đợc sự chấp thuận
- Phát triển chơng trình đào tạo nhân viên
Những bớc chính của kiểm toán năng lợng:
- Thu thập và phân tích dữ liệu
- Điều tra và phân tích dữ liệu
- Điều tra hiện trờng (các bộ phận sử dụng năng lợng, xây dựng
từng bộ phận TKNL, đặt bộ quan sát nơi có khả năng TK & xác định
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
năng lợng lãng phí, thảo luận vận hành trực tiếp về vấn đề sử dụng
năng lợng)
- Chuẩn bị 1 bản báo cáo chính xác
- Trình bày kết quả lên lãnh đạo, lên kế hoạch hoàn tất dự án
+ Một số hệ số biến đổi đơn vị thông dụng (giới thiệu trong phần phụ lục)
2.1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá dự án tiết kiệm năng lợng :
2.1.3.1 Tiêu chuẩn 1 : Hoàn vốn đơn
Hoàn vốn đơn=Tổng vốn đầu t / Tiết kiệm năng lợng
Phơng pháp này đơn giản và dễ sử dụng dùng cho: đánh giá sơ khởi các dự
án. các công ty quyết định là mục tiêu chính và các dự án thờng đợc chấp nhận
nếu vốn đầu t thích hợp.
2.I.3.2 Tiêu chuẩn 2 : Giá trị hiện tại thuần
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không xét đến giá trị đồng tiền theo thời gian
=
+
n
i
ngluongtietkiemna
tuTongvondau
NPV
)1(
, i:lãi suất, n: tuổi thọ thiết bị dự án
2.I.3.3 Tiêu chuẩn 3 : Trị số tiết kiệm năng lợng
Trị số tiết kiệm năng lợng loại i trong ngành (hộ tiêu thụ) j ở giai đoạn khảo
sát t đợc tính:
)(
tp
ij
tr
ijijij
eeSE
=
Tổng tiết kiệm năng lựơng của các loại năng lợng sử dụng trong các ngành j
ở giai đoạn khảo sát.
)(
1 1
tp
ij
tr
ijij
n
i
m
j
ij
eeSE
=
= =
Trong đó:
S
ij
: khối lợng sản phẩm ngành j dùng năng lợng i tại giai đoạn t
:
tr
ij
e
Suất tiêu hao năng lợng thực tế(r) i các ngành j giai đoạn t
:
tp
ij
e
Suất tiêu hao năng lợng dự kiến kế hoạch (p)
việc xác định trị số tiết kiệm năng lợng thực tế khá phức tạp bởi
ij
E
phụ thuộc
nhiều yếu tố:
Thực trạng tình hình sản xuất và công nghệ thể hiện qua các trị số suất tiêu hao
năng lợng thực tế.
Dự báo sản phẩm các ngành thay đổi thiết bị công nghệ và đặc biệt là tình trạng
sản xuất tơng lai
Trị số tiết kiệm xác định đợc chỉ là gần đúng, mức độ chính xác phụ thuốc
hàng loạt yếu tố nh đã nêu trên.
III.Sử dụng năng lợng hợp lý hiệu quả.
Quan điểm
Tiết kiệm năng lợng là quốc sách
Nguồn năng lợng tiết kiệm đợc là nguông năng lợng sạch và lâu dài
Tiết kiệm năng lợng chính là thiết thực bảo vệ tài nguyên môi trờng.
Tiết kiệm năng lợng có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt: góp phần hạn chế
sự tăng Entropi hệ thông nghĩa là góp phần thiết lập sự cân bằng và bảo tồn năng l-
ợng. Không phải xây dựng thêm công trình sản xuất năng lợng, giảm khai thác
năng lợng sơ cấp, giảm ô nhiễm môi trờng không khí, nớc, giảm diện tích bị
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chiếm dụng, giảm phá hoại địa hình, cảnh quanv.v Tiềm năng tiết kiệm năng l-
ợng ở mọi ngành ở nớc ta còn khá lớn, có thể tiết kiệm đợc 5-10% nhu cầu năng l-
ợng.
Điều khiển sự đốt cháy: Sự đốt cháy- sự tơng xứng chính xác giữa nhiên
liệu và khối lợng không khí nhằm mục đích sau:
-Nhiệt năng đa vào thích đáng
-Baỏ vệ nhân viên vận hành
-Cực tiểu hoá ô nhiễm
-Cực tiểu hoá sử dụng nhiên liệu
Hình thức điều khiển đơn giản nhất là điều khiển theo tiêu chuẩn không /
khí nhiên liệu sao cho không khí tơng xứng với nhiên liệu nung cấp vào theo tỷ lệ
nhất định. Các cơ chế điều khiển toàn diện hơn có thể thực hiện đợc với sự tình
đến:
- Công suất thiết bị và sự giảm nhỏ cần thiết
- Nhu cầu thay đổi dự kiến
- Các mức độ thực hiện
- Chi phí
- Các qui định về ô nhiễm
- Sự phối hợp an toàn
Hệ thống kiểm tra điều chỉnh lợng ôxy có thể đợc sử dụng với hệ điều khiển
lò và đợc sử dụng điều chỉnh liên tục tỷ lệ không khí cung cấp để dự cho lợng
không khí d thừa ở mức tối thiểu.
3.1 Các chính sách và biện pháp chính để đạt đợc tiết kiệm
Các chính sách
Xây dựng nề nếp quản lý sử dụng năng lợng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao
với hiệu suất tiêu thụ năng lợng ngày càng thấp.
Ban hành quy chế tài chính, lập quỹ tiết kiệm năng lợng để hỗ trợ, khuyến
khích cho công tác thông tin, đào tạo, nghiên cứu, nhập khẩu, chuyển giao công
nghệ, cũng nh thực hiện các dự án tiết kiệm năng lợng.
Phân loại và chỉ định quản lý có trọng điểm các hộ tiêu thụ năng lợng, thực
hiện biên chế chuyên trách về quản lý năng lợng đối với hộ tiêu thụ lớn có mức
tiêu thụ điện trên 500 KW hoặc tiêu thụ nhiên liệu trên 500 TOE/năm.
Nhà nớc chủ trì và tổ chức phối hợp chơng trình TKNL với các chơng trình
khác nh chơng trình bảo vệ môi trờng, nhằm tranh thủ hỗ trợ quốc tế trong khuôn
khổ cơ chế phát triển chính sách và đồng thực hiện.
Phục hồi và nâng cấp các thiết bị hiện có nhằm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật
thiết kế, thay thế từng bộ phận hoặc toàn bộ nhằm từng bớc đạt trình độ hiện đại.
Các biện pháp
Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng năng lợng bằng cách ứng dụng
công nghệ tiên tiến có hiệu suất cao và sạch về môi trờng bao gồm:
Các công nghệ có hệ số thu hồi tài nguyên cao (trong khai thác than, dầu khí )
Các công nghệ sạch, công nghệ đồng sản xuất nhiệt-điện, sử dụng lại nhiệt thải.
Sử dụng môi chất (vật liệu) mang năng lợng thích hợp
Sử dụng chu trình và thông số hợp lý
Hạn chế mất mát nhiệt ra môi trờng có thể tránh đợc
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thu hồi năng lợng thải từ các quá trình, hay quay vòng năng lợng bằng cách phân
cấp sử dụng:
-Biện pháp giữ nhà và bảo hành
-Dùng thiết bị năng lợng có hiệu suất cao
-Thực hiện hiệu quả chơng trình quản lý phía cung và cầu năng lợng.
Phát triển các nguồn năng lợng tái tạo hợp lý nhằm giảm hoặc thay thế bớt
việc sử dụng than, sản phẩm dầu và kéo dài lới điện quốc gia đến các vùng sâu
vùng xa.
Các phơng tiện và thiết bị vận tải có hiệu suất năng lợng cao, nâng cấp hệ thống
cầu đờng.
Phát triển các công nghệ sử dụng khí đốt.
Nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng cả về mặt giảm tiêu thụ điện năng và
nâng cao độ đồng đều của đồ thị phụ tải ngày đêm của hệ thống điện, bằng việc
ứng dụng các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện có hiệu suất cao và các biện pháp điều
hoà phụ tải giảm tổn thất điện năng.
- Cải tạo nâng cấp lới điện nhằm giảm tổn thất truyền tải và phân phối
- Đổi mới biểu giá điện nhằm khuyến khích việc sử dụng điện hợp lý và hiệu
quả hơn.
- Thay thế các loại đèn hiệu suất thấp bằng các loại đèn hiệu suất cao.
- Khuyến khích sử dụng các loại đông cơ hiệu suất cao, các thiết bị điều chỉnh
nhằm nâng cao hiệu suất động cơ.
- Sử dụng tiêu chuẩn và gián nhãn về hiệu suất năng lợng đối với một số thiết
bị điện.
ứng dụng các tiêu chuẩn và biện pháp hiệu quả năng lợng đối với các toà nhà
thơng mại, khách sạn, văn phòng nhằm sử dụng hợp lý và giảm tiêu hao năng l-
ợng đối với điều hoà không khí, thông gió và chiếu sáng.
3.2 Entropi và tiết kiện năng lợng :
Quá trình phát triển khoa học công nghệ thực chất là quá trình chinh phục
và sử dụng hiệu quả nguồn nhiệt nhiệt độ cao, từ ngọn lửa cổ truyền đến khống
chế nhiệt độ phản ứng nhiệt hạch. Nói một cách khác các quá trình xảy ra xung
quanh ta thực chất là quá trình nhiệt.
Lý thuyết nhiệt động học đã chứng minh rằng, nguồn nhiệt đợc sử dụng
hiệu quả nhất chỉ trong điều kiện lý tởng, các hoạt động của hệ đợc tiến hành bởi
các quá trình thuận nghịch, các quá trình này không ma sát, không tổn thất, nghĩa
là Entropi hệ thống không tăng.
==
0
T
dp
S
Entropi là nhiệt lợng quy dẫn tính đợc từ vi phân toàn phần của một trạng
thái, đơn vị của S là J/độ, KJ/độ.
Trong điều kiện thực tế các quá trình là không thuận nghịch có ma sát gây
tổn thất, các quá trình này Entropi hệ thống không tăng nghĩa là
0
>
S
.
Nh vậy để sử dụng hiệu quả (tiết kiệm) chúng ta phải thực hiện các quá trình
biến đổi năng lợng sao cho càng gần với điều kiện thuận nghịch thì càng tốt
nghĩa là tuân theo nguyên lý cực tiểu hoá Entropi, các quá trình mất mát càng
ít, chúng ta thu đợc công càng lớn. Tiết kiệm năng lợng sẽ góp phần hạn chế
tăng Entropi hệ thống nghĩa là góp phần vào sự thiết lập cân bằng và bảo tồn
năng lợng. Tiết kiệm năng lợng là thoả mãn nhu cầu năng lợng của quá trình
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt với mức tiêu thụ năng lợng ít nhất hiệu quả kinh
tế cao nhất.
3.3 Các chỉ tiêu xác định trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp
Công nghệ của sản xuất là tập hợp các yếu tố và điều kiện thể hiện khả năng
cho phép để tiến hành sản xuất ra sản phẩm các yếu tố, điều kiện bao gồm: Công
cụ lao động, đối tợng lao động, lực lợng lao động, phơng pháp kiến thức, kinh
nghiệm để quản lý và tổ chức sản xuất
Việc đánh giá trình độ công nghệ sản xuất có một ý nghĩa chiến lợc, để
nâng cao hoạt động khoa học công nghệ, tạo cơ sở khoa học để xây dựng cơ cấu
kinh tế. Các chỉ tiêu đó đợc phân thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Các chỉ tiêu thể hiện yếu tố vật chất của sản xuất
Nhóm 2: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ về chất lợng sản phẩm
Nhóm 3: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ và tổ chức quản lý
Nhóm 4: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ về hiệu quả sản xuất
Dới đây chỉ trình bày một số chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ liên quan
tới sử dụng năng lợng mà các phần sau của báo cáo có đề cập
+Hệ số đổi mới thiết bị (K
CS
-%)
%100
ld
hd
CS
N
N
K
=
N
hd
: Công suất thực tế hoạt động
N
ld
: Công suất lắp đặt
+Mức trang bị năng lợng cho lao động
%100
L
N
K
e
e
=
N
e
: Tổng công suất máy móc
L: Tổng lao động
+ Chi phí năng lợng cho một đơn vị sản phẩm:
-Tính theo giá trị:
%100
SP
NL
NL
G
G
g
=
G
NL
: Giá trị năng lợng để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
G
sp
: Giá thành 1 sản phẩm
-Tính theo hiện vật
/;/( SPKJSPKwh
D
E
e
SP
=
E : Tổng năng lợng tiêu thụ
D
sp
: Tổng sản phẩm
+ Lợi nhuận thể hiện hiệu quả sản xuất:
- Lợi nhuận tính theo chi phí sản xuất
%100
S
L
LN =
L: Lợi nhuận thu đợc trong năm
S: chi phí sản xuất trong năm
- Lợi nhuận tính theo vốn sản xuất
%100
ldcd
VV
L
LN
+
=
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
V
cđ
: Vốn cố định tính bình quân năm
V
lđ
: Vốn lu động tính bình quân năm
- Lợi nhuận do áp dụng biện pháp công nghệ mới
%100
t
t
S
L
LN
=
Lt: Lợi nhuận tăng thêm
St: Chi phí áp dụng công nghệ
mới.
3.4 Phơng pháp phân tích đánh giá TNTKNL.
Để có thể phân tích đánh giá và lợng hoá TNTKNL trong ngành công
nghiệp nói chung ngành gốm sứ nói riêng ở các bớc nghiên cứu tiếp theo, chúng
em đã nghiên cứu và tiến hành phân tích đánh giá theo hai chiều hớng:
+ Phân tích theo từng ngành công nghiệp, ở mức độ t liệu có thể đợc phân
tích các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lợng nh vật liệu xây dựng, công
nghiệp hàng tiêu dùng, luyện kim sản xuất điện, than, trong đó có ngành gốm
sứ.
Phân tích từng ngành để thấy đợc trình độ công nghệ sản xuất, mức độ sử dụng
năng lợng, các đặc điểm sử dụng năng lợng nhiên liệu của từng ngành công
nghiệp, phân tích và phân loại theo quy mô sử dụng năng lợng của các công ty &
hộ gia đình, góp phần làm cơ sở cho việc định hớng chính sách sau này.
+ Phân tích đánh giá theo công nghệ sản xuất và sử dụng năng lợng, phân
loại lò theo kích cở (dung tích) và tình tỷ lệ năng lợng tiết kiệm cho từng cở dung
tích đó, đồng thời so sánh với loại lò theo tiêu chuẩn của công nghệ mới để từ đó
kết hợp với ý kiến chuyên gia thiết kế lò nhằm làm rõ u nhợc điểm của từng loại lò
nung gốm sứ, từ đó tạo điều kiện đánh giá định lợng TNTKNL cho từng cỡ dung
tích lò và cho làng nghề.
Tiềm năng tiết kiệm năng lợng đợc đánh giá theo 3 mức giải pháp sau:
Giải pháp trong ngắn hạn
Giải pháp ngắn hạn chủ yếu thực hiện các biện pháp cải tiến chế độ quản lý
năng lợng, tổ chức sản xuất hợp lý, sửa chữa nhỏ, biện pháp này đồi hỏi đầu t
không đáng kể, mà hiệu quả tiết kiệm năng lợng lại rõ rệt. Cần đợc u tiên thực
hiện trớc.
Giải pháp trong trung hạn
Giải pháp trung hạn bao gồm cải tạo, nâng cấp hoặc đổi mới từng phần các
thiết bị đang làm việc nhằm nâng cao hiệu quả năng lợng( nh thay bông gốm,
chỉnh sửa kích thớc lò hợp lý, thay các bộ phận đã cũ ). Các dự án áp dụng giải
pháp này đồi hỏi mức đầu t vừa phải, thời gian thu hồi vốn ngắn (3năm)
Giải pháp trong dài hạn hạn
Giải pháp này bao gồm nâng cấp thiết bị thay đổi công nghệ thiết bị mới.
Với công nghệ mới sẽ đa đến tiết kiệm năng lợng lớn. Giải pháp này thờng yêu
cầu đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn dài vì vậy cần đợc xem xét tính khả thi về kinh
tế.
Về sản xuất và sử dụng nhiệt
-Thiết bị lò lò hơi
-Thiết bị sử dụng nhiên liệu trực tiếp (lò nung, lò sấy)
-Hệ thống gió làm lạnh
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Hệ thống phân phối sử dụng điện năng
-Các trạm biến áp vá lới điện nội bộ
-Động cơ
-Hệ thống chiếu sáng công nghiệp
Với các kết quả phân tích trên chúng ta đánh giá mức độ và định mức tiêu
thụ năng lợng, chênh lệch tiêu thụ năng lợng do biện pháp tiết kiệm, công nghệ
mới đem lại. Từ đó chúng ta có thể xác định TNTKNL theo các mức độ sản lợng
khác nhau
-Mức sản lợng hiện tại
-Mức sản lợng dự kiến
Để công việc khảo sát đạt đợc kết quả tốt hơn ngoài việc đi khẩo sát thực tế các lò
nung chúng em còn đa ra phiếu điều tra sau:
Trung tâm dự án & chuyển giao Công
nghệ
Trờng ĐHBK Hà nội
Ngời thực hiện: Hồ Ngọc Hơng
Trần Ngọc Quang
Phiếu điều tra tình hình sử dụng tiết kiệm năng lợng tại
làng gốm sứ bát tràng
Cơ sở sản xuất:
Chủ doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Mục đích điều tra:
+ Khảo sát đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lợng nâng cao sức
cạnh tranh cho sản phẩm Gốm Sứ
+ So sánh hiệu quả kinh tế các loại lò nung gốm hiện nay
+ T vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vấn đề TKNLcho các lò
nung Gốm.
+ Kết hợp với Công Ty Nguyễn Đức Trọng và hiệp hội gốm sứ-
TTCGCN-ĐHBK nhằm ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới vào
sản xuất
Nhằm giúp những ngời làm dự án TKNL có đợc những thông tin cần thiết
để đạt đợc mục đích nói trên, chúng tôi kính mong quý vị hợp tác cung cấp những
thông tin dới đây. Chúng tôi xin khẳng định những thông tin sẽ hoàn toàn giữ bí
mật và chỉ phục vụ cho mục đích của cuộc nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của
quý vị. (Xin quý vị hãy trả lời các câu hỏi và ý kiến khác nếu có)
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
(1) - Xin quý vị cho biết Loại lò đang sử dụng, số lợng lò, năm xây dựng?
Lò Gas xây mới:
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Lò Gas cải tạo lại:
Lò Gas cũ:
Số lợng lò: (chiếc)
Năm xây dựng:
Dung tích lò: (m
3
)
(m
3
)
(m
3
)
(2)- Chi phí xây dựng lò?
(3)- Số lợng lao động:
(4) - Chủng loại sản phẩm và giá thành?
(5) - Lợng nhiên liệu tiêu tốn trong một mẻ nung? (Tạ, kg gas)
(6) - Doanh thu trung bình trong một mẻ nung?
(7) - Số lần nung trong một tháng (hoặc1 năm)?
Số lần nung/1Tháng Số lần nung/1 Năm
(8) - Tổng thời gian trong một mẻ nung? (giờ)
(9) - Chế độ nung (khử, ôxy)?
(10) - Khối lợng sản phẩm nung đốt trong một mẻ nung? (Tạ, kg)
Với loại sản phẩm:
(11) -Số lợng tấm kê?
Với loại SP: cần số lợng tấm kê là:
Với loại SP: cần số lợng tấm kê là:
(12) - Tỷ lệ thành phẩm? (%)
(13) - Chất lợng sản phẩm ?
(14) - Tiền gas hàng tháng (quý, năm ) mà gia đình/ công ty phải trả?
triệu đồng/tháng
(15)- Quý vị đã áp dụng những biện pháp nào tiết kiệm năng lợng?
(cải tạo lại lò, xây dựng mới, qui trình vận hành lò, các biện pháp khác)
Ngắn hạn:
Trung hạn:
Dài hạn:
(16) - Mức độ ô nhiễm môi trờng khi sử lò?
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét