Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Cơ sở lý luận về sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thời kỳ đổi mới nông nghiệp đã thu hút toàn bộ lực lợng tăng trởng của dân số
và lao động nông thôn.
Thứ ba:Các thành phần kinh tế trong nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế.
Kinh tế hộ có những bớc phát triển nhng từ nó cha đủ để phát triển thành những
hộ sản xuất lớn. Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn xuất hiện xu hớng
phát triển trang trại gia đình. Đây là quá trình phát triển tất yếu của kinh tế hộ,
tạo điều kiện phát triển sản xuất tập trung và tiết tụ ruộng đất lao động đợc giải
phóng khỏi nông nghiệp. Thúc đẩy sự phản công lao động.
Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đòi hỏi giải
quyết một số vấn đề sau:
Một là: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn sản xuất
nông - lâm - ng nghiệp với công nghiệp chế biến sản phẩm, nhằm tăng giá trị và
sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trờng. Phải thay thế cây trồng
tập trung sản xuất, chất lợng tốt, năng suất cao phù hợp với yêu cầu chế biến.
Vậy để các vùng tập trung sản xuất nông sản, bảo đảm cho công nghiệp chế
biến đòi hỏi phải đổi mới kỹ thuật chăn nuôi trồng trọt, quy hoạch lại ruộng đất
giẫy cỏ giới hoá các khâu nuôi trồng và thu hoạch.
Hai là: Hộ nông dân phải mạnh dạn năng động có ý chí làm giầu, nghiên
cứu thị trờng đầu t vào những ngành nghề mới, tránh t tởng bảo thủ đẩy mạnh
đầu t phát triển kinh tế môi trờng thuỷ sản, hải sản. Nhằm tăng thu nhập cải
thiện đời sống ngời nông dân, mở mang trí tuệ nâng cao khả năng tiếp thu kỹ
thuật nuôi vào sản xuất. Muốn vậy, Nhà nớc phải có chính sách khuyến khích
đầu t vốn, khoa học phổ biến mô hình chuyển đổi di chuyển từ trồng lúa, làm
muối sang nuôi tôm. Chuyển lao động làm nông nghiệp sang lao động làm công
nghiệp. Nhà nớc cần hỗ trợ giúp ngời nông dân tiêu thụ sản phẩm mới tránh
tình trạng sản phẩm cha quen thị trờng tiêu thụ gây thiệt hại cho nông dân làm
nản lòng họ trong công cuộc chuyển đổi cơ cấu.
Ba là: xây dựng chiến lợc sản phẩm, lựa chọn công nghệ chế biến cho
phù hợp, với nguồn nguyên liệu có đợc từ kết quả công việc chuyển đổi cơ cấu
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cây trồng, để tạo ra sản phẩm chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu thị trờng. Tránh
tình trạng làm tràn lan, gây bất ổn định sản xuất. Xã hội chính sách thị tuyến
lấy thị trờng làm cơ sở chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Nhà nớc có sự
can thiệp cần thiết giá đầu vào để nông dân có lợi.
Bốn là: Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn bằng vốn ngân sách; vốn
vay ngân hàng, nhằm xây dựng giao thông thuỷ lợi, cải tạo và xây dựng mạng l-
ới điện; cải tạo đồng ruộng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng; nuôi thuỷ sản; xây
dựng các cơ sở chế biến theo công nghiệp tiên tiến tạo sản phẩm đợc thị trờng
chấp nhận chấm hoàn thiện hệ thống trờng học kênh xá, và vấn đề quan trọng
để đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng hiện
đại hoá.
2. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu lao động:
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động đang diễn ra rộng khắp cả nớc.
Tuy nhiên nó gặp phải rất nhiều khó khăn nh sự chuyển đổi cơ cấu lao động
trong nông nghiệp nông thôn còn rất chậm mang nặng tính tự phát cha có đợc
sự thống nhất chỉ đạo thống nhất từ trung ơng đến địa phơng. Tỷ trọng nông
nghiệp vẫn còn lớn. Lao động công nghiệp cha đáp ứng đợc sự đòi hỏi thúc đẩy
kinh tế nông thôn phát triển. Số lao động công nghiệp chiếm 14 - 15%. Lực l-
ợng lao động nông nghiệp chiếm 70% để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch nông
thôn ta phải phát triển nhanh các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn.
Trong những năm gần đây các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tăng rất
nhanh bình quân 8 - 10%. ở nông thôn có khoản 62,22% nông - lâm - ng
nghiệp 11,29%. Số hộ phi nông nghiệp và 26,49%. Số hộ kiêm khôi phục và
phát triển các làng nghề truyền thống đang đợc đẩy mạnh. Cả nớc có khoảng
trên 1000 làng nghề. Những làng nghề này giải quyết phần lớn lao động nhàn
rỗi ở nông thôn tăng thu nhập cải thiện đời sống nông thôn góp phần đẩy mạnh
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp. Trong 688 cơ sở sản xuất
công nghiệp cả nớc có khoảng 195 cơ sở đặt ở nông thôn (chiếm 28,3%) trong
đó: chế biến nông sản 32,5%, xây dựng sản xuất vật liệu xây dựng 30,9%, công
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nghệp nhẹ 14,9%, viện cơ khí 12,8%, các cơ sở công nghiệp này thu hút lợng
lớn lao động nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên do trình độ kỹ thuật ngời lao
động quá thấp nên khó tiếp cận với sự sản xuất công nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động phụ thuộc và các tốc độ tăng dân
số, tốc độ tăng trởng của nền kinh tế và sự biến đổi vật chất của lao động nông
thôn. Theo điều tra và dự báo đến năm 2010 dân số nớc ta vào khoảng 90 triệu
ngời, dân nông thôn chiếm 60 triệu ngời số ngời bớc vào tuổi lao động ngày
càng nhiều góc độ tăng mỗi năm khoảng 1,6 - 1,7 triệu ngời. Vấn đề việc làm
ngày càng trở lên cấp thiết đối với ngời lao động. Tạo áp lực lớn cho nền kinh
tế. Cùng sự tăng dân số ở nông thôn thì nhu cầu lao động trong nông thôn ngày
càng giảm do diện tích đất giảm, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nên nếu năng suất sản xuất nông nghiệp tăng các sản phẩm nông
nghiệp ngày càng nhiều đáp ứng đầy đủ cho mọi dân dẫn đến lao động làm việc
trong nông nghiệp không cần thiết, số lao động này sẽ đợc chuyển dịch vào các
ngành nghề khác theo hai hớng:
- Một bộ phận lao động chuyển dịch vào các thành phố, khu công nghiệp.
- Một bộ phận đợc thu hút ngay vào các ngành nghề phi nông nghiệp tại
nông thôn.
Muốn đa kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển ta phải tiến hành công
nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là quá trình tất yếu để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Trong đó chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng sản
xuất hàng hoá. Để thực hiện thành công, đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách
kinh tế vĩ mô đồng bộ, toàn diện, trên tất cả mặt đời sống xã hội bằng một số
giải pháp sau:
Thứ nhất: tăng vốn đầu t cho nông thôn. Tuy vốn đầu t cho nông thôn
không lớn so với các ngành kinh tế khác nhng Nhà nớc cha đáp ứng đợc. Việc
đầu t cho ngành nghề cha đợc quan tâm đúng mức tạo điều kiện cho sự chuyển
dịch cơ cấu. Nhà nớc cần tạo môi trờng để thu hút nguồn vốn trong và ngoài n-
ớc đầu t phát triển làng nghề. Thực hiện chính sách tín dụng lãi suất cho vay tới
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hộ gia đình, cá nhân, chủ doanh nghiệp. Tổ chức cá nhân có khả năng tạo việc
làm để nâng cao lợi nhuận cho chủ đầu t, mở mang lành nghề. Thực hiện chính
sách thuế u đãi, khuyến khích ngời ta làm nghề tiểu thủ công nghiệp, thực hiện
miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất. Kích thích họ mở mang
sản xuất thu hút lao động nông nghiệp vào làm việc, tạo điều kiện cho họ đào
tạo nghề ở nông thôn.
Thứ hai: đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng giảm ở trong
nông nghiệp tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nông -lâm - ng theo hớng đa canh, đa dạng hoá
vật nuôi cây trồng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá đa tiến bộ khoa học
vào sản xuất góp phần tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp. Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên
liệu tại chỗ nh mía, đờng cà phê, rau quả Các ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động nh sản xuất vật liệu, thủ công mỹ nghệ dệt ma. Khôi phục và
phát triển làng nghề các ngành dịch vụ.
Thứ ba: thúc đẩy hoạt động đào tạo nâng cao chất lợng lao động nông
thôn. Số ngời mù chữ trong nông thôn còn nhiều trên 10%, số ngời có trình độ
kỹ thuật còn ít khoảng 5%. Điều này cơ cấu quá trình phát triển kinh tế nông
thôn, ta cần phải mở rộng và đa dạng hoá kết hợp đào tạo với khuyến nông,
khuyến lâm, xây dựng mạng lới đào tạo sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Đào tạo lao động phục vụ phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Cần quy
hoạch mạng lới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn nông thôn phát triển các hình
thức đào tạo lao động linh động phù hợp nhu cầu học tập của nông dân. Tạo
điều kiện cho lao động nông thôn tham gia vào trình tiết xuất khẩu lao động.
Thứ t: Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn, đẩy mạnh quá trình các
cụm công nghiệp, trung tâm công nghiệp chế biến dịch vụ ở nông thôn nhằm
chuyển bộ phận lao động nông nghiệp, sau lao động phi nông nghiệp giải quyết
quan hệ giữa các trung tâm ở nông thôn với các trung tâm ở nông thôn với các
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
trung tâm ở trung ơng và nớc ngoài tạo điều kiện trung tâm ở nông thôn phát
triển nó sẽ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu lao động.
3. Xu hớng biến đổi nguồn lao động nông nghiệp:
Trong giai đầu của quá trình kinh tế đất nguồn lao động của tất cả các n-
ớc chiếm phần lớn tổng lao động xã hội. Đóng góp phần lớn vào tổng sản phẩm
quốc hội. Khi thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, nguồn lao động này có xu hớng chuyển đổi lao động trong sản xuất
nông nghiệp sang lao động các ngành phi nông nghiệp. Quá trình diễn ra theo
hai hớng sau:
Giai đoạn bắt đầu quá trình công nghiệp hoá, các nớc chuyển nền kinh tế
sang nền kinh tế thị trờng. Sản xuất nông nghiệp từ tự cung cấp sang sản xuất
nông nghiệp. áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nên năng suất lao động
nông nghiệp tăng cao, sản phẩm ngày càng có xu hớng d thừa, chất lợng cao
dẫn đến lao động lao động nông nghiệp không có việc làm. Cùng với sự phát
triển của các ngành nghề mới. Thu hút lao động nông nghiệp vào nhng do tốc
độ tăng dân số ở cao, việc phát triển ngành nghề mới không đáp ứng đợc nhu
cầu việc làm ở nông thôn do đó thời kỳ này tỷ trọng nông nghiệp giảm tơng đối
nhng số lợng lao động tuyệt đối càng tăng lên. Quá trình này dài hay ngắn phụ
thuộc vào tốc độ tăng trởng kinh tế và dân số của mỗi nớc.
ở Thái Lan nông nghiệp chiếm 25,1% GDP giai đoạn 1972 - 1986 xuống
19%, năm 1982 - 1986, năm 1996 là 11% trong đó tỷ lệ đóng góp của ngành
nghề phi nông nghiệp tăng đáng kể. ở Malaixia đóng góp nông nghiệp từ
20,8% năm 1995 xuống còn 12%, năm 1990, khi đó đóng góp ngành chế tạo từ
19,7% năm 1995 tăng đến 48,5% năm 1996. Tuy số lao động nông nghiệp tăng
từ 5,74 triệu ngời lên 7,9 triệu ngời. Nhng tỷ lệ so với các ngành khác giảm
mạnh ở Inđônêxia năm 1985 - 1996 tốc độ tăng trởng ngành nông nghiệp tăng
bình quân 2,7% phi nông nghiệp 7,8% GDP trong nông nghiệp từ 22% còn 16%
năm 1996, thời gian này ngành chế tạo tăng từ 14,6% lên 30,5% trong đó đóng
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
góp của ngành này trong GDP đang giảm nhng nông nghiệp lâm nghiệp, thuỷ
sản vẫn là mức ngành quan trọng của ngành kinh tế tại Philippin. Đóng góp của
nông nghiệp vào GDP giảm từ 30% năm 1996 còn 20% năm 1998. Tuy nhiên
nông nghiệp đóng góp đáng kể vào nền kinh tế chiếm khoảng 9,3% tổng lợi
nhuận xuất khẩu, 8,6% tổng ngân sách nhập khẩu vào 42% tổng việc làm. Đài
loan là nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao, với thời gian dài. Năm 1952
nông nghiệp chiếm 35,9% công nghiệp chiếm 18% dịch vụ chiếm 46,1% trong
tổng GDP. Dân c nông nghiệp có khoảng 4257 ngàn ngời chiếm 52,4% dân số
Đài Loan đến năm 1970, nông nghiệp chỉ còn 17,5% trong GDP dân số nông
nghiệp tăng lên 5.997 ngàn ngời và chếm 40,9%. Đài Loan kết thúc giai đoạn I
phải mất 20năm. Nớc ta đang ở giai đoạn I, tỷ trọng nông nghiệp đang có xu h-
ớng giảm từ 72% năm 1993 xuống 68,64% năm 1998 nhng số lợng lao động
còn tăng lên, từ 20.482,9 lao động lên 25.302 ngàn lao động.
Giai đoạn 2. Nền kinh tế các nớc đã đạt đến trình độ cao, công nghiệp
phát triển mạnh, dân số bắt đầu giảm mạnh, năng suất lao động nông nghiệp và
năng suất lao động xã hội đạt đến trình độ hiện đại. Số lao động d thừa trong
nông nghiệp đựơc công nghiệp và dịch vụ thu hút hết. Thu nhập ngời lao động
trong nông nghiệp cao. Giai đoạn này số lợng lao động giảm của tơng đối và
tuyệt đối.
Bảng: Vai trò của nông nghiệp trong nớc trong kinh tế 5 năm 1997
Nớc US$GDP/ngời
LĐ.NN trong tổng
LĐ(%)
GDP NN trong
tổng GDP (%)
Tăng GDP NN
(%)90 - 97
Malaixia 4370 16 13 1,9
Thái lan 2960 50 11 3,6
Philippin 1160 42 21 1,9
Inđônêxia 1080 44 16 2,8
Việt Nam 290 69 27 5,2
III. Khái niệm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
lao động nông nghiệp.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1. Khái niệm hiệu quả:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tơng quan giữa kết quả và
chi phí. Mối tơng qua ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện
cho kết quả chi phí. Hiệu quả phản ánh độ khai thác các yếu tố đầu t, có nguồn
lực tự nhiên là phơng thức quản lý.
2. Bản chất của hiệu quả:
- Hiệu quả là một phạm trù phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh
tế, nâng cao chất lợng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cờng trình độ lợi dụng
các nguồn lực sẵn có tong hoạt động kinh tế.
- Hiệu quả là mối tơng quan so sánh về tuyệt đối và tơng đối giữa lợng
kết quả đạt đợc và lợng chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả là vấn đề trung tâm nhất củ mọi quá trình kinh tế, có liên quan
đến tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
- Hiệu quả đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên sản xuất tức
là giảm chi phí tối đa trên một giai đơn vị sản phẩm tạo ra.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Thực chất đánh giá hiệu quả lao động là đánh giá năng suất lao động.
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian; hoặc bằnglợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động cá nhân đợc xác định bừng lợng lao động hao phí để
sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động doanh nghiệp đợc phản ánh gián tiếp thông qua chỉ
tiêu giá thành sản phẩm.
a. Chỉ tiêu đánh giá tăng năng suất lao động bằng hiện vật.
W = Trong đó: W: Mức năng suất lao động của một công nhân
Q: Tổng sản lợng tính bằng hiện vật
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
T: Tổng số công này
Ưu điểm chỉ tiêu này: Biểu hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính xác.
không chịu sự ảnh hởng của sự biến động về giá cả, có thể so sánh mức NSLĐ
giữa cs doanh nghiệp theo một loại sản phẩm đợc sản xuất ra.
Nhợc điểm chỉ tiêu này: Chỉ dùng tính cho một loại sản phẩm nhất định,
không dùng làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm, không dùng tính
cho thành phẩm.
b. Chỉ tiêu đánh giá NSLĐ bằng tiền (giá trị)
W = Trong đó W: Mức NSLĐ của một công nhân (tính bằng tiền)
Q:Tổng sản lợng (tính bằng tiền)
T: Tổng số công nhân
Ưu điểm: Dùng đợc tính cho các loại sản phẩm khác nhau, phạm vi sử
dụng rộng rãi, dùng so sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp sản xuất, giữa
các ngành với nhau.
Nhợc điểm: Không khuyến khích tiết kiệm vật t, và dùng vật t rẻ, có thể
làm sai liệch mức NSLĐ của bản thân doanh nghiệp chỉ dùng trong trờng hợp
cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi.
c. Chỉ tiêu NSLĐ đánh giá bằng thời gian lao động.
L = Trong đó L: Lợng lao động của chi phí (tính bằng đơn vị thời gian)
T: Thời gian lao động đã hao phí
Q: Số lợng sản phẩm
Lợng lao động tính bằng tổng hợp chi phí thời gian lao động của các bớc
công việc, các chi tiết sản phẩm. Ngời ta chia thành.
Lợng lao động công nghệ (Lnc)
Lợng lao động chung (Lch)
Lợng lao động sản xuất (Lsx)
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lơng lao động đầy đủ (L đđ)
L
ch
= L
cn
+ L
pvq
(lợng lao động phục vụ quá trình công nghệ)
Lsx = L
cn
+ L
pvq
+ L
pvs
(lơng lao động phục vụ sản xuất)
L
đđ
= L
sx
+ L
qt

Ưu điểm; Phơng pháp cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản
xuất ra một sản phẩm
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp, không dùng để tính tổng hợp đợc NSLĐ
bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác
nhau.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
IV. Sử dụng nguồn lao động nông thôn Việt Nam.
1. Thực trạng sử dụng lao động nông thôn Việt Nam
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc đến năm 2010 là giải quyết
việc làm nâng cao mức sống cho ngời lao động. Để đạt đợc mục tiêu này ta phải
làm rõ thực trạng sử dụng lao động nông thôn trong thời gian qua.
Trong năm gần đây tình trạng thất nghiệp ở nông thônv Việt Nam rất
nghiêm trọng tỷ lệ chiếm 3 - 4% (năm 1989 là 3,25; năm 1999 là 3,9%. Theo số
liệu năm 1998 về tình hình sử dụng lao động ở một số vùng nh sau: vùng Đông
Nam Bộ số ngời lao động thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ở vùng nông
thôn là 32,36%. Nếu đánh giá mức độ ngời thiếu việc làm: nhóm trên 50% tỷ lệ
này 59,83% tiếp đến mức 30 - 50% tỷ lệ 36,32% và thiếu việc làm ở dới 30%
chiếm 3,85%. ở tây nguyên tỷ lệ lao động chiếm việc làm ở nông thôn là
35,59%, thiếu việc làm dới 3 tháng là 21,67% và từ 3 - 6 tháng là 21,67%, thiếu
việc làm trên 6 tháng chiếm 4,97%. ở Bắc Trung Bộ tỷ lệ thiếu việc làm của
dân số trong độ tuổi lao động là 43,68%. Mức thiếu dới 30% chiếm 68,98%,
thiếu từ 30 - 50% chiếm 23,19% và thiếu việc làm trên 50% chiếm 7,82%. Theo
số liệu Bộ thơng binh xã hội năm 1998 số dân thiếu việc làm trong nông thôn là
8219498 ngời chiếm 28,19% tổng số lao động. Trong đó nữ có 382616 ngời
chiếm 12,85% so với số ngời thiếu việc làm và bằng 26,19% tổng số lao động
nữ đủ 15 tuổi. Số ngời làm việc ở nhóm 15 - 24 tuổi chiếm 24,03% nhóm 25 -
34 chiếm 28,24% thấp nhất nhóm 60 tuổi trở lên là 15,76%.
Xét theo cơ cấu kinh tế tỷ lệ lao động thiếu việc làm đợc xác định nh sau:
Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp có 6991718 ngời chiếm 85,06%, ngành công
nghiệp chế biến có 327013 ngời chiếm 3,98%, ngành thơng nghiệp và xửa chữa
chiếm 296802 ngời, ngành xây dựng là 168395 ngời chiếm 2,05%, thuỷ sản có
118329 ngời chiếm 1,44% còn lại là các ngành khác chiếm từ 0,1 - 1%.
Xét thời gian sử dụng lao động ta thấy có số lợng thời gian khá lớn cha đ-
ợc sử dụng nhiều cuộc điều tra cho thấy chỉ có 18% ngời lao động làm việc 210
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét