Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chương I:
Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động của các NHTM
1.1 - Các rủi ro trong hoạt động của NHTM
1.1.1- Phân loại rủi ro trong hoạt động của nhtm
Rủi ro hiểu theo một nghĩa chung nhất là khả năng biến động của
thu nhập thực tế so với dự kiến. Do đặc thù của kinh doanh ngân hàng là
kinh doanh rủi ro trên hàng hóa đặc biệt là tiền tệ, liên quan đến chu
chuyển vốn của cả nền kinh tế quốc gia và quốc tế nên các NHTM luôn
phải đối mặt với những rủi ro tiềm tàng to lớn, về cơ bản có thể phân loại
các rủi ro đó như sau:
Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động về thu nhập lãi trong hoạt
động tái tài trợ tài sản nợ và tái đầu tư tài sản có, hoặc rủi ro làm giá trị tài
sản thay đổi khi lãi suất thị trường thay đổi.
Rủi ro ngoại hối: là khả năng biến động về thu nhập hoạt động hoặc
khả năng làm thay đổi giá trị các tài sản tính bằng ngoại tệ khi tỷ giá biến
động.
Rủi ro tín dụng: là khả năng ngân hàng không thu hồi được đầy đủ
các khoản vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán các khoản nợ không
đúng kỳ hạn.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được nhu
cầu rút tiền của người gửi tiền, hoặc khả năng ngân hàng không đáp ứng
được yêu cầu về dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTW.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng: là khả năng tổn thất về thu nhập hoặc
tài sản (nội bảng) của NHTM do các hoạt động ngoại bảng gây ra.
Rủi ro công nghệ và hoạt động: phát sinh khi những khoản đầu tư
cho phát triển công nghệ hay nâng cao hiệu quả hoạt động không đạt được
tính hiệu quả như dự tính.
Các rủi ro khác: như các rủi ro liên quan đến chiến tranh, thiên tai,
các thay đổi bất thường trong pháp luật,
1.1.2 - Ảnh hưởng của rủi ro đối với ngân hàng
Do hoạt động của NHTM là luân chuyển vốn từ người cho vay đến
người đi vay nên có thể nói kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Vì
vậy không thể loại bỏ hoàn thể phòng ngừa một phần và hạn chế các tổn
thất do rủi ro gây ra.toàn các rủi ro trong hoạt động của NHTM mà các
ngân hàng chỉ có
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của rủi ro gây nên những tổn
thất (về tính sinh lời, tính thanh khoản của tài sản, về khả năng chi trả và
uy tín của ngân hàng, ) và có thể dẫn tới phá sản ngân hàng.
Đối với mỗi ngân hàng hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực ngành
nghề hay các khu vực địa lý khác nhau mà khả năng gặp phải các loại rủi
ro và mức độ ảnh hưởng của từng loại rủi ro là khác nhau liên quan đến
đặc thù hoạt động của ngân hàng đó.
Tùy thuộc vào chiến lược phát triển và kỳ vọng lợi nhuận mà mỗi
ngân hàng chấp nhận các mức rủi ro khác nhau.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Do hoạt động của các ngân hàng mang tính nhạy cảm hệ thống rất
cao nên khi rủi ro xảy ra đối với một ngân hàng cũng có thể kéo theo sự
bất ổn cho cả hệ thống ngân hàng và những biến động về kinh tế, chính trị
của một quốc gia, khu vực thậm chí toàn thế giới. Vì vậy các NHTM đều
phải tuân thủ theo các qui định về quản trị rủi ro theo pháp luật.
1.2 - Tín dụng
Tín dụng (tín dụng ngân hàng) là hoạt động tài trợ của ngân hàng
cho khách hàng.
Đối với ngân hàng, đây là hoạt động quan trọng nhất và cũng là
hoạt động sinh lời lớn nhất nhưng rủi ro cao nhất.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng rất đa dạng. Tùy theo các tiêu
chí khác nhau mà có nhiều cách phân loại tín dụng. Theo mức độ rủi ro, có
thể chia tín dụng thành:
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh (trong thời hạn tín dụng).
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì,
Các nghiệp vụ tín dụng: chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho
thuê tài sản, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.3 - R ủi ro tín dụng
1.3.1 - Khái niệm:
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến
cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi.
- Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi, là khách quan nên rủi ro dự kiến luôn được xác định
trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
1.3.2 - Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
- Do trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh
doanh, yếu kém trong quản lý, không có khả năng thích ứng và khắc phục
khó khăn trong kinh doanh.
- Do người vay chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng hoặc chây ì không
chịu trả nợ cho ngân hàng.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Chất lượng cán bộ kém, không đủ khả năng đánh giá khách hàng
hoặc không am hiểu khách hàng, không có khả năng dự báo các vấn đề liên
quan đến người vay.
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng không đảm bảo tiếp
tay cho những hành vi gian lận, rút ruột ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nguyên nhân bất khả kháng :
- Thiên tai, chiến tranh, những thay đổi về chính trị, pháp luật vượt
quá tầm kiểm soát của cả người vay và người cho vay.
1.3.3 – Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Từ các nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa
thành những chỉ tiêu hay dấu hiệu phản ánh rủi ro tín dụng:
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến
hạn thỏa thuận ghi trên HĐTD.
- Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc của
hợp đồng sẽ được chuyển vào nợ quá hạn.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
- Nợ khó đòi là nợ quá hạn kèm theo một số tiêu chí khác như quá
một kỳ gia hạn nợ, khoản nợ không có hoặc không bán được tài sản đảm
bảo, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản,
- Tuy nhiên khi đánh giá rủi ro tín dụng căn cứ vào những chỉ tiêu
này cần phải lưu ý một số vấn đề như:
Tính phù hợp giữa định kỳ trả nợ và chu kỳ thu nhập của người vay.
Những hành vi đảo nợ hoặc giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn
người vay không thể trả được.
Chính sách cho vay của từng NHTM hoặc do một số quy định đối với
các khoản vay theo chỉ thị của chính phủ mà các tiêu chí trên có thể khác
nhau đối với từng NHTM.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Điểm tín nhiệm của khách hàng do CBTD đánh giá.
Các khoản cho vay có vấn đề
Khi ngân hàng nhận thấy khoản tài trợ có dấu hiệu kém lành mạnh và
có nguy cơ trở thành nợ quá hạn thì đó được coi là khoản nợ có vấn đề.
Tính kém đa dạng của tín dụng
Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng của một
ngành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro tín dụng sẽ cao hơn so với đa dạng hóa.
Mất ổn định vĩ mô.
1.4 – Quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1 – Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp và công cụ nhằm
đánh giá rủi ro tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng và hạn chế các tổn thất
do rủi ro tín dụng gây ra.
1.4.2 – Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng
nhất của các NHTM. Vì dư hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng
nhất và có vai trò quyết định đối với kết quả hoạt động của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng giúp NHTM tận dụng triệt để các cơ hội
kinh doanh mang lại thu nhập cao dựa trên cơ sở xác định tương đối chính
xác các rủi ro của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân
hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Mặt khác, một ngân hàng có khả năng quản trị rủi ro tín dụng hiệu
quả còn tạo điều kiện cho các dự án có khả năng sinh lời và tính khả thi
cao tiếp nhận vốn vay từ ngân hàng cho dù khách hàng không có tài sản
đảm bảo. Từ đó nâng cao độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.
Trên giác độ vĩ mô toàn hệ thống NHTM và nền kinh tế, yêu cầu
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết để tạo nên một
thị trường tài chính lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.4.3 – Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng rất phức tạp đòi hỏi phải có sự kết
hợp của nhiều biện pháp khác nhau. Tuy nhiên có thể chia nội dung quản
trị rủi ro tín dụng thành các nội dung chính sau:
1.4.3.1 – Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng
Để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng,
ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp định tính và phương pháp định
lượng sau:
a. Phương pháp định tính (phân tích tín dụng)
Nội dung
Phương pháp này nhằm trả lời 3 câu hỏi cơ bản:
- Người xin vay có thể tín nhiệm?
- HĐTD có chặt chẽ và hợp lý, hợp lệ?
- Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng TSĐB nếu khách hàng
không trả nợ?
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động chuyên sâu và chiến lược hoạt động của
các ngân hàng mà mỗi NHTM có thể đưa ra các tiêu chí khác nhau để tìm
câu trả lời cho các câu hỏi trên. Về cơ bản, có các tiêu chí sau:
Người xin vay có thể tín nhiệm?
Để trả lời câu hỏi này phải nghiên cứu chi tiết 6 khía cạnh của người vay
(6C):
• Tư cách người vay (Character):
- Mục đích tín dụng của người xin vay phải rõ ràng và phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng.
- Người xin vay phải có thái độ trung thực, có tinh thần trách nhiệm
trong kế hoạch sử dụng vốn vay và thiện chí trả nợ.
• Năng lực của người vay (Capicity)
- Người vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết
HĐTD.
• Thu nhập của người vay (Cash)
- khả năng tạo thu nhập của người vay từ những nguồn nào (hoạt động
sản xuất kinh doanh, đầu tư hay tài chính) và đâu là nguồn chính, ổn định.
- Độ lớn, tính ổn định và thời điểm phát sinh của các dòng thu nhập
trong tương lai phải đảm bảo được khả năng trả nợ.
• Bảo đảm tiền vay (Collateral)
- Khoản tiền vay có thể được đảm bảo bởi các nguồn nào và mức độ
chắc chắn của các nguồn đảm bảo ấy.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- TSĐB cho khoản vay phải được xác định về mặt giá trị và các yếu tố
khác như tuổi thọ, tính công nghệ, mức độ chuyên dụng và tính thanh
khoản.
• Các điều kiện (Condition)
- Cán bộ tín dụng phải xác định được xu hướng phát triển hiện tại của
ngành nghề mà khách hàng kinh doanh.
- Các yếu tố có thể tác động tới hoạt động kinh doanh của khách hàng
và mức độ tác động của những thay đổi kinh tế đối với khoản tiền vay.
• Sự kiểm soát (Control)
- Khách hàng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng tín dụng
do ngân hàng đặt ra.
- Những thay đổi bất lợi về quy định có ảnh hưởng đến người vay hay
không, khả năng xảy ra những thay đổi ấy như thế nào?
HĐTD có chặt chẽ và hợp lý, hợp lệ để bảo đảm an toàn cho ngân hàng
và khách hàng?
- HĐTD phải đáp ứng được nhu cầu của người vay với một kế hoạch
trả nợ thích hợp.
- HĐTD phải đảm bảo tuân thủ các quy trình và quy định của ngân
hàng và pháp luật.
- Trong HĐTD phải quy định rõ ràng thời điểm, địa điểm thu hồi vốn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên liên quan.
Phương pháp định tính được các tổ chức tài chính ứng dụng và phát triển
thành những mô hình cụ thể khác nhau trong đánh giá độ tín nhiệm của
khách hàng vay vốn. Tiêu biểu nhất là mô hình đánh giá chỉ số tín nhiệm
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
do Moody’s và Standard & Poor đưa ra. Các hệ thống chỉ số này tuy có
những khác biệt nhưng về cơ bản là giống nhau và đều nhằm đánh giá khả
năng tài chính và khả năng thanh toán của các tổ chức đối với các khoản
tiền nghĩa vụ mà họ phát hành. Có thể tóm tắt nội dung của các hệ số đó
như sau:
Bảng 1: Chỉ số tín nhiệm của Moody’s và Standard & Poor
Chỉ số
tín nhiệm
theo S&P
Chỉ số tín
nhiệm theo
Moody’s
Diễn giải Phân loại
AAA Aaa
Chất luợng cao nhất,
ổn định, độ rủi ro thấp
nhất
Trái phiếu có thể
đầu tư
AA Aa
Chất lượng cao, rủi ro
thấp, Độ rủi ro chỉ cao
hơn hạng AAA một
bậc.
A A
Chất lượng khá, tuy
vậy có thể bị ảnh
huỡng bởi tình hình
kinh tế.
BBB Baa
Chất lượng trung bình,
an toàn trong thời gian
hiện tại, tuy vậy có ẩn
chứa một số yếu tố rủi
ro.
Sinh viên: Phạm Thị Phương
Lớp : TCDN47C
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét