Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Nh vậy chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm hàng hoá mà
ta vẫn thờng nghĩ. Chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể đó là chất lợng
sản phẩm, chất lợn của một hoạt động, chất lợng của một của một doanh
nghiệp
Từ đó chúng ta thấy rằng chất lợng sản phẩm đợc cấu thành từ rất nhiều
các nhân tố và các nhân tố này đều có vai trò quan trọng ảnh hởng tới chất lợng
sản phẩm, chúng ta có thể thấy rõ hơn qua chuỗi giá trị (The value chain)
Cơ sở hạ tầng của công ty
Nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Cung ứng
Hậu cần
nội bộ
Sản xuất
Hậu cần
bên ngoài
Marketing
và bán
hàng
Dịch vụ
4. Những nhân tố ảnh h ởng tới chất l ợng sản phẩm
Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm đó là:
+ Nhóm nhân tố bên trong
+ Nhóm nhân tố bên ngoài
Nh chúng ta đã biết có rất nhiều nhân tố cấu thành chất lợng sản phẩm và
cũng chính những nhân tố này là nhân tố ảnh hơng đến chất lợng sản phẩm và
đợc xếp vào nhóm nhân tố bên trong, ngoài ra cũng còn có nhóm nhân tố bên
ngoài ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.
4.1. Nhóm nhân tố bên trong
a. Lực l ợng lao động
Lực lợng lao động của một doanh nghiệp là nhân tố ảnh hởng có tính
quyết định đến chất lợng sản phẩm. Đợc thể hiện ở các mặt:
5
Giá trị gia
tăng
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
+ Trình độ chuyên môn và ý thức kỷ luật, tinh thần lao động hiệp
tác của đội ngũ lao động tác động trực tiếp đến khả năng có thẻ tự mình sáng
tạo ra sản phẩm, kỹ thuật công nghệ với chất lợng ngày càng tốt hơn không?
+ Có thể làm chủ đợc công nghệ ngoại nhập để sản xuất ra sản
phẩm với chất lợng mà kỹ thuật công nghệ quy định hay không?
+ Có khả năng ổn định và nâng cao dần chất lợng sản phẩm với chi
phí kinh doanh chấp nhận đợc hay không?
b. Khả năng về kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật công nghệ quy định giới hạn tối đa của chất lợng sản phẩm: kỹ
thuật công nghệ nào thì sẽ cho chất lợng sản phẩm tơng ứng. Chất lợng và tính
đồng bộ của máy móc thiết bị sản xuất ảnh hởng đến tính ổn định của chất lợng
sản phẩm do máy móc thiết bị đó sản xuất ra.
c. Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành sản phẩm, tính chất của
nguyên vật liệu quyết định trực tiếp đến tính chất của sản phẩm. Nên chú ý rằng
không phải là từng loại mà là tính đồng bộ về chất lợng của các nguyên vật liệu
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đều tác động đến tiêu thức chất lợng
sản phẩm. Ngày nay, việc nghiên cứu, phát hiện và chế tạo các nguyên vật liệu
mới ở từng doanh nghiệp dẫn đến những thay đổi quan trọng về chất lợng sản
phẩm.
d. Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất.
Đây là nhân tố tác động trực tiếp, liên tục đến chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp. Có thể nói dù có đầy đủ các nhân tố trên nhng nhà quản lý, đặc
biệt là quản lý sản xuất không tốt sẽ dẫn đến làm giảm hiệu lực của cả ba nhân
tố đã nêu trên, làm gián đoạn sản xuất, giảm chất lợng nguyên vật liệu và làm
giảm thấp tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Cũng vì có vai trò nh vậy nên tổ chức
tiêu chuẩn chất lợng quốc tế đã tập hợp, tổng kết và tiêu chuẩn hoá, định hớng
những thành tựu và kinh nghiệm quản lý chất lợng ở các doanh nghiệp thành bộ
ISO 9000. ISO 9000 là bộ các tiêu chuẩn về chất lợng của thế giới trong thập
niên cuối thế kỷ 20 với t tởng nhất quán là chất lợng sản phẩm do chất lợng
quản lý quy định.
Trong thực tiễn quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp nhiều chuyên gia
về quản lý chất lợng cho rằng 80% các vấn đề về chất lợng do khâu quản lý gây
ra.
4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Nhu cầu và cầu về chất l ợng sản phẩm
Nhu cầu và cầu về chất lợng sản phẩm là xuất phát điểm của quản lý chất
lợng vì nó là một trong các căn cứ quan trọng để xác định các tiêu thức chất l-
ợng cụ thể. Cầu về chất lợng sản phẩm cụ thể phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong
6
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
đó có nhân tố thu nhập của ngời tiêu dùng: ngời tiêu dùng có thu nhập cao th-
ờng có yêu cầu cao về chất lợng sản phẩm và ngợc lại, khi thu nhập của ngời
tiêu dùng thấp thì họ không mấy nhậy cảm với chất lợng sản phẩm. Hơn nữa, do
tập quán, đặc tính tiêu dùng khác nhau mà ngời tiêu dùng ở từng địa phơng,
từng vùng, từng nớc có nhu cầu về chất lợng sản phẩm khác nhau. Mặt khác,
cầu về chất lợng sản phẩm là phạm trù phát triển theo thời gian.
b. Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ sản xuất
Nó phản ánh đòi hỏi khách quan về chất lợng sản phẩm. Trong quá trình
phát triển kinh tế theo hớng hội nhập với khu vực và quốc tế, cạnh tranh ngày
càng gay gắt và mang tính "quốc tế hoá". Chất lợng là một trong những nhân tố
quan trọng quy định lợi thế cạnh tranh, trình độ chất lợng sản phẩm cũng đợc
"quốc tế hoá" và ngày càng phát triển. Nếu doanh nghiệp không nghiên cứu kỹ
và tính toán nhân tố này, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị bất lợi về chất lợng
và do đó giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm của nhiều
doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật công nghệ lạc hậu hiện nay ở nớc ta là ví dụ
điển hình về vấn đề này.
c. Cơ chế quản lý kinh tế
Đây là một nhân tố bên ngoài tác động mạnh mẽ đến phạm trù chất lợng
sản phẩm. Cơ chế kế hoạch hoá tập chung quy địmh tính thống nhất của chất l-
ợng sản phẩm. Trong điều kiện đó, chất lợng sản phẩm hầu nh chỉ phản ánh đặc
trng kinh tế - kỹ thuật của sản xuất mà không chú ý đến cầu và nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, cạnh tranh là nền tảng, chất lợng
sản phẩm không còn là phạm trù của riêng nhà sản xuất mà là phạm trù phản
ánh cầu của ngời tiêu dùng. Chất lợng sản phẩm không phải là phạm trù bất
biến mà thay đổi theo những nhóm ngời tiêu dùng và thời gian. Với cơ chế
đóng, chất lợng sản phẩm là một phạm trù chỉ gắn liền với các điều kiện kinh tế
kỹ thuật của một nớc, ít và hầu nh không chịu ảnh hởng của các nhân tố kinh tế
- kỹ thuật thuộc phạm vi quốc tế. Do đó, yếu tố sức ỳ của phạm trù chất lợng th-
ờng lớn, chất lợng chậm đợc thay đổi. Cơ chế kinh tế mở, hội nhập chất lợng là
một trong những nhân tố quan trọng quy định lợi thế cạnh tranh quốc tế. Vì vậy
đòi hỏi chất lợng sản phẩm mang tính "quốc tế hoá" .
d. Vai trò quản lý kinh tế vĩ mô
Trong cơ chế kinh tế thị trờng hoạt động quản lý vĩ mô của nhà nớc trớc
hết là hoạt động xác lập các cơ chế phấp lý cần thiết vế chất lợng sản phẩm và
quản lý chất lợng sản phẩm. Pháp lệnh chất lợng hàng hoá quy định các vấn đề
pháp lý liên quan đến cơ quan quản lý chất lợng ban hành và áp dụng tiêu
chuẩn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và quyền của ngời tiêu
dùng về chất lợng sản phẩm. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý vĩ mô cũng không
kém phần quan trọng là kiểm tra, kiểm soát tính trung thực của ngời sản xuât
trong việc sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lợng đã đăng ký, bảo vệ
quyền lợi ngời tiêu dùng.Với nhiệm vụ đó quản lý vĩ mô đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định chất lợng sản phẩm phù hợp hợp với lợi ích
ngời tiêu dùng, của xã hội.
7
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
II. Đặc điểm của chất l ợng sản phẩm
1. Chất l ợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội, công nghệ tổng hợp
luôn thay đổi theo thời gian và khôn gian phụ thuộc chặt chẽ vào môi trờng và
điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.
2. Chất l ợng sản phẩm là một chỉ tiêu có thể đo l ờng
Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt bên
trong của bản thân sản phẩm đó. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan
của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó.
Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lớn và trình độ thiết kế quy định
cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất đợc biểu thị các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định có
thể đo lờng đánh giá đợc. Vì vậy nói đến chất lợng phải đánh giá thông qua hệ
thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định những sai lầm cho
rằng chất lợng sản phẩm là các chỉ tiêu không thể đo lờng, đánh giá đợc.
Nói đến chất lợng sản phẩm phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn tới mức
độ nào nhu cầu của khách hàng. mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào chất l-
ợng thiết kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra cho mỗi sản phẩm. ở các nớc t
bản, qua phân tích thực tế chất lợng sản phẩm trong nhiều năm đi đến kết luận
rằng chất lợng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải pháp thiết kế,
20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5% phụ thuộc vào kết
quả nghiệm thu cuối cùng.
3. Chất l ợng sản phẩm mang tính dân tộc
Chất lợng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu
dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia và mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác
nhau. Mỗi sản phẩm có thể đợc xem là tốt ở nơi này nhng lại đợc coi là không
tốt ở nơi khác. Trong kinh doanh không thể có một chất lợng nh nhau ở tất cả
các vùng mà phải cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phơng án về
chất lợng cho phù hợp. Chất lợng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu
của khách hàng. Chất lợng biểu thị ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách
quan và chủ quan hay nói cách khác còn gọi là hai loại chất lợng:
+ Chất lợng trong tuân thủ thiết kế: thể hiện ở mức độ sản phẩm đạt đợc
so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính
kinh tế kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lợn càng cao, đợc phản
ánh thôn qua các chỉ tiêu nh:
* Tỷ lệ phế phẩm
* Sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế
Loại chất lợng này phản ánh những đặc tính bản chất khách quan cuẩ sản
phẩm do đó liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tanh và chi phí.
+ Chất lợng trong sự phù hợp: nó phản ánh mức phù hợp của sản phẩm
với nhu cầu khách hàng.Chất lợng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản phẩm
8
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
thiết kế so với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp càng
cao thì chất lợng càng cao. Loại chất lợng này phụ thuộc vào mong muốn và sự
đánh giá chủ quan của ngời tiêu dùng vì vậy nó tác động mạnh mẽ đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
III. Các loại chất l ợng sản phẩm
Để hiểu đầy đủ và có những biện pháp không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản phẩm.
Theo hệ thống chất lợng ISO_9000 ngời ta phân các loại chất lợng sau
- Chất lợng thiết kế: là giá trị riêng của các thuộc tính đợc phác thảo ra
trên cơ sở nghiên cứu trắc nghiệm của sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời có so
sánh với các hàng tơng tự của nhiều nớc. Chất lợng thiết kế đợc hình thành ở
giai đoạn đầu của quá trình hình thành chất lợng sản phẩm.
- Chất lợng tiêu chuẩn: là giá trị riêng của những thuộc tính của sản phẩm
đợc thừa nhận, phê chuẩn trong quản lý chất lợng sản phẩm. Chất lợn sản phẩm
là nội dung tiêu chuẩn một loại hàng hoá. Chất lợng tiêu chuẩn có ý nghĩa pháp
lệnh buộc phải thực hiên nghiêm chỉnh trong quá trình quản lý chất lợng. Chất
lợng tiêu chuẩn có nhiều loại:
+ Tiêu chuẩn quốc tế là những tiêu chuẩn do tổ chức chất lợng quốc tế đề
ra đợc các nớc chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp với điều kiện từng n-
ớc.
+ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) là tiêu chuẩn nhà nớc, đợc xây dựng
trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm tiêu
biểu và tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam.
+ Tiêu chuẩn nghành (TCN) là các chỉ tiêu về chất lợng do các bộ, các
tổng cục xét duyệt và ban hành, có hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong
nghành địa phơng đó.
+ Tiêu chuẩn doanh nghiệp (TCDN) là các chỉ tiêu về chất lợng do doanh
nghiệp tự nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều
kiện riêng của doanh nghiệp đó.
- Chất lợng thực tế: chỉ mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm, bao gồm chất lợng thực tế trong sản xuất và chất lợng thực tế trong tiêu
dùng.
- Chất lợng cho phép: là dung sai cho phép giữa chất lợng thực tế với chất
lợng tiêu chuẩn. Chất lợng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng
nớc, phụ thuộc vào trình độ lành nghề của công nhân. Khi chất lợng thực tế của
sản phẩm vợt quá dung sai cho phép thì hàng hoá sẽ trở thành hàng hoá phế
phẩm.
- Chất lợng tối u: biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị tr-
ờng trong những điều kiện xác định với chi phí xã hội thấp nhất. Thờng ngời ta
phải giải quyết mối quan hệ chi phí và chất lợng sao cho chi phí thấp mà chất l-
9
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
ợng vẫn đảm bảo có nh vậy doanh nghiệp mới có lợi thế cạnh tranh và tăng đợc
sức cạnh tranh.
VI. Tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao chất l ợng sản phẩm
1. Tầm quan trọng của chất l ợng sản phẩm
Cơ chế thị trờng tạo động lực mạnh mẽ và thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với
các doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự chi phối của quy
luật kinh tế, trong đó quy luật cạnh tranh chi phối một cách mạnh nhất, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trờng cả về mặt không gian, thời
gian, số lợng, chất lợng .
Thế mạnh của kinh tế thị trờng là hàng hoá phong phú đa dạng, cạnh
tranh gay gắt, ngời tiêu dùng đợc các sản phẩm theo nhu cầu, sở thích, khả năng
mua của họ. Trong doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm luôn là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định khả năng trên thị trờng
Chất lợng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lợc
Marketing, mở rộng thị trờng, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm của doanh
nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trờng.Từ đó làm cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển lâu bền của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ
thuộc vào sự phát triển sản xuất có năng suất, chất lợng mà còn đợc tạo thành
bởi sự tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị, lao động trong
quá trình sản xuất và không sản xuất ra các phế phẩm. Nâng cao chất lợng
chính là điều kiẹn để đạt đợc sự tiết kiệm đó. Nhờ tăng chất lợng sản phẩm dẫn
đế tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào,
giảm lợng nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi tr-
ờng. Nh vậy, nâng cao chất lợng sản phẩm chính là con đờng ngắn nhất và tốt
nhất đem lại hiệu quả kinh tế .
Chất lợng sản phẩm đợc nâng cao giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
kinh doanh của mình là lợi nhuận. Đây đồng thời là điều kiện để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Chất lợng sản phẩm góp phần đẩy mạnh tiến bộ sản xuất,
tổ chức lao động trong một doanh nghiệp nói riêng cũng nh trên phạm vi quốc
gia nói chung. Khi doanh nghiệp đã đạt đợc lợi nhuận thì có điều kiện để bảo
đảm việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho họ và làm cho tin tởng gắn
bó với doanh nghiệp, góp hết công sức để sản xuất những sản phẩm có chất l-
ợng tốt giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Chất lợng sản phẩm tốt đảm bảo hớng dẫn và kích thích tiêu dùng. Riêng
đối với sản phẩm là t liệu sản xuất thì chất lợng sản phẩm tốt sẽ đảm bảo cho
việc trang bị kỹ thuật hiên đại cho nền kinh tế quốc dân, tăng năg suất lao động.
Chất lợng sản phẩm không những làm nâng cao uy tín hàng hoá của nớc ta trên
thị trờng quốc tế mà còn tạo điều kiện để tăng cờng thu nhập ngoại tệ cho đất n-
ớc.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất l ợng sản phẩm
10
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
2.1. Do yếu tố cạnh tranh
Hội nhập vào kinh tế thị trờng thế giới, nghĩa là chấp nhận sự cạnh tranh,
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh. Với chính sách mở cửa, tự do hoá th-
ơng mại các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm
của họ phải mang tính cạnh tranh cao nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng
cạnh tranh về nhiều mặt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì viêc
liên tục hạ giá thành sản phẩm và không ngừng hoàn thiện chất lợng là một
trong những mục tiêu quan trọng trong các hoạt động của mình.
2.2. Do yêu cầu của ngời tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời tiêu dùng có vai trò quyết định trong
việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Các sản phẩm muốn thoả mãn yêun cầu ngời
tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm phải phù hợp về kiểu dáng, hiệu suất
cao khi sử dụng, giá cả, sự an toàn, dịch vụ sau khi bán hàng hơn nữa trong
buôn bán quốc tế ngày càng đợc mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ
những quy định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lợng. Với sự ra đời
của hiệp hội quốc tế ngời tiêu dùng IOCU (International Organization
Consumer Union) vào năm 1962, vai trò của ngời tiêu dùng trở nên quan trọng
trong việc toàn cầu hoá thị trờng. Từ đó cho đến nay nhiều nớc đã có luật bảo vệ
ngời tiêu dùng, nhằm đấu tranh cho chất lợng và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Đặc biệt là bảo sự thông tin kịp thời, sự kiểm tra nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh
môi trờng.
2.3. Do yêu cầu tiết kiệm
Hiệu quả kinh tế, sự phồn thịnh của một công ty không chỉ phụ thuộc vào
sự phát triển của nền sản xuất có năng suất cao, sự hùng hậu của lao động mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào sự tiết kiệm (cả tầm vĩ mô và vi mô). Kinh nghiệm
của Nhật Bản và các con rồng Châu á đã cho thấy một trong những nguyên
nhânthành công của họ là nhờ vào sự tiết kiệm.
Tiết kiệm trong kinh tế là tìm các giải pháp sản xuất kinh doanh hợp lý
cho phép hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lợng, đủ sức cạnh tranh
với giá cả sản phẩm trong nớc cũng nh ngoài nớc.
2.4. Do đòi hỏi của một hệ thống quản lý kinh tế thống nhất
Thực tế chứng minh rằng ở bất kỳ nền sản xuất nào, dù phát triển đến đâu
đi nữa ngời ta vãn còn thấy có những vấn đề liên quan đế chất lợng cần phải giải
quyết nhằm nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả
chung của nền sản xuất xã hội (vấn đề thị trờng, nguyên liệu, trao đổi quốc tế,
tranh giành ảnh hởng, vấn đề ô nhiễm môi trờng ) vì vậy vấn đề chất lợng luôn
đợc xem xét, cân nhắc trong các chơng trình phát triển chung của các doanh
nghiệp và các quốc gia.
11
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
V. Quá trình hình thành và phát triển của khoa học quản lý chất l ợng
1. Khái niệm quản lý chất l ợng sản phẩm hiện đại
Cũng nh các khái niệm về chất lợng sản phẩm, hiện nay có rất nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý (quản trị) chất lợng, nhng tuy vậy những định
nghĩa này có nhiều điểm tơng đồng và phản ánh đợc bản chất của quản lý chất
lợng hiện đại
Theo quan điểm của ngời Nhật: Quản lý chất lợng là hệ thống các biện
pháp công nghệ sản xuất tạo điều kiện cho những sản phẩm hoặc dịch vụ có
chất lợng thoả mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng với chi phí thấp nhất
Quan điểm phơng tây cho rằng: Quản lý chất lợng là một hệ thống hoạt
động thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ
chức trên một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lợng,
duy trì chất lợng đã đạt đợc và nâng cao mức chất lợng thoả mãn hoàn toàn nhu
cầu của ngời tiêu dùng.
Một quan niệm khác do tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế ISO đa ra
khá toàn diện và đợc chấp nhận rộng rãi hiện nay: " Quản lý chất lợng là một
tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lợng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng bằng những phơng
tiện nh: lập kế hoạch điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất l-
ợng trong khuôn khổ hệ thống chất lợng".
2. Quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất l ợng
Quản lý chất lợng đợc phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày
cành đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lợng và phản ánh
sự thích ứng với điều kiện và môi trờng kinh doanh mới
Chúng ta có thể tóm tắt các giai đoạn của quản trị chất lợng chất lợng nh
sau:
Kiểm tra sản xuất
Kiểm soát chất lợng
12
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
Đảm bảo chất lợng
Quản lý chất lợng
Quản trị chất lợng toàn diện (TQM)
Vào những năm đầu thế kỷ 20, cha có khái niệm quản lý chất lợng toàn
diện mà chỉ có khái niệm kiểm tra chất lợng. Toàn bộ hoạt động quản lý chất l-
ợng đợc bó hẹp trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát sản phẩm trong quá trình sản
xuất của của các phân xởng. Sự phát triển của thị trờng cùng với việc sản xuất
ngày càng nhiều sản phẩm, hàng hoá, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
không ngừng tăng lên
Chuyển sang những năm 1950 cung hàng hoá bắt đầu vợt cầu hàng hoá
trên thị trờng. Do đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm
nhiều hơn, khái niệm quản lý chất lợng bắt đầu hình thành và xuất hiện. Phạm
vi, nội dung và chức năng của quản lý chất lợng đợc mở rộng hơn, nhng vẫn chỉ
tập chung vào giai đoạn sản xuất sản phẩm là chủ yếu.
Vào những năm của thâp kỷ 70, sự cạnh tranh đã tăng lên đột ngột làm
các doanh nghiệp phải nhìn nhận lại và thay đổi về quản lý chất lợng. Để thoả
mãn khách hàng các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất mà đã
quan tâm đến chất lợng sản phẩm ngay cả sau khi sản phẩm đã bán ra thị trờng.
Quản lý chất lợng đã mở rộng ra tới tất cả các lĩnh vực từ sản xuất đến tiêu dùng
trong toàn bộ đời sống của sản phẩm . Những thay đổi trong cách nhìn và phơng
pháp quản lý chất lợng trong hàng loạt các doanh nghiệp lớn trên thế giới, đặc
biệt ở Nhật, Mỹ và các nớc Tây Âu phát triển đã tạo ra một cuộc cách mạng về
chất lợng sản phẩm trên thế giới. Ngời ta đẫ biết đến quản lý chất lợng theo ph-
ơng pháp hiện đại đó là quản lý chất lợng toàn diện TQM (Total Quality
Management). Theo nh quan điểm của phơng tây: Quản lý chất lợng toàn diện
là một hệ thống có hiệu quả thống nhất của các bộ phận khác nhau chịu trách
nhiệm triển khai, duy trì mức chất lợng đạt đợc, nâng cao mức chất lợng để sử
dụng và sản xuất sản phẩm ở mức kinh tế nhất thoả mãn hoàn toàn nhu cầu của
ngời tiêu dùng với vai trò kiểm tra quan trọng của các chuyên gia. Theo nh quan
điểm của Nhật Bản : quản lý chất lợng toàn diện là một hoạt động tập thể đòi
hỏi sự nỗ lực của các nhóm công nhân, các cá nhân với sự tham gia của các
hãng, các công ty và việc quản lý mang tính chất toàn diện.
Xuất phát từ kinh nghiệp thực tiễn, ngời ta đúc kết thành một kỹ thuật h-
ớng dẫn cách thức làm sao để cải tiến trong công việc hàng ngày và cả trong
việc thực hiện kế hoạch trung và dài hạn. Khi áp dụng TQM chẳng những lãnh
đạo doanh nghiệp phải chủ động đề xuất, theo dõi, động viên và duy trì phong
13
Nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh Trần Mạnh Hà
trào liên tục cải tiến và có sự tham gia của mọi ngời, mọi cấp, mọi bộ phận,
phòng ban trong doanh nghiệp.
Nội dung của TQM bao gồm:
(1) áp dụng vòng tròn Deming PDCA (Plan, Do, Check, Action) để cải
tiến có hệ thống và liên tục.
(2) Thực thi quy tắc 5S:
.Seiri = sàng lọc
.Seiton = sắp xếp
.Seiso = sạch sẽ
.Suketsu = săn sóc
.Shitsuke = sẵn sàng
(3) Doanh nghiệp tạo điều kiện và khuyến khích nhân viên tham gia
"nhóm chất lợng"
(4) Xây dựng chơng trình cải tiến chất lợng
(5) áp dụng "kỹ thuật công nghệ trong sản xuất"
(6) Thực hiện nguyên tắc đúng thời điểm (JIT : Just In Time)
(7) áp dụng bảo dỡng sản xuất toàn diện
(8) Tính toán năng xuất trong hoạt động
(9) Phấn đấu không ngừng để chất lợng đạt mức chuẩn quốc gia, khu vực
và quốc tế
Quản lý chất lợng sản phẩm trong các doanh nghiệp trớc đây thờng đợc
coi là chức năng riêng chỉ của cán bộ phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm. Ngày
nay quản lý chất lợng sản phẩm đợc coi nh là nhiệm vụ trách nhiệm của toàn bộ
các cá nhân trong công ty. Ngoài việc kiểm tra chất lợng sản phẩm còn phải
đảm bảo chất lợng sản phẩm trớc, trong và sau khi sản xuất, thực hiện khẩu hiệu
"Chất lợng ngay từ giây phút đầu". Chúng ta thấy rằng mỗi công ty muốn đảm
bảo nâng cao chất lợng sản phẩm thì phải thực hiện quản lý chất lợng toàn diện,
đó là việc phát huy trách nhiệm về chất lợng sản phẩm của mỗi cá nhân bộ phận
phòng ban trong công ty thông qua các biện pháp để đạt đợc mục tiêu sản phẩm
thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
VI. Nâng cao sức cạnh tranh và vai trò của chất l ợng sản phẩm với việc
tăng sức cạnh tranh
1. Quan niệm về sức cạnh tranh
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của ngành công nghiệp Việt Nam và sự tăng trởng kinh tế của đất nớc.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét