Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
vay vốn để tài trợ cho dự án. Sau khi tiến hành thẩm định dự án về tình hình tài
chính cũng nh tính chất hợp lý của dự án Ngân hàng sễ quyết định cho vay hay
không cho vay.
Tín dụng thuê mua : Nhiều doanh nghiệp đợc đáp ứng một phần hay toàn bộ
nhu cầu tín dụng trung_dài hạn của họ bằng cách thuê mua các tài sản cố định.
Họ vay tài sản hơn là vay tiền để mua tài sản. Ngân hàng sẽ là ngời góp phần
trực tiếp cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực hiện thuê mua đối với các
doanh nghiệp. Vì vậy có thể coi dịch vụ thuê mua tài sản đợc ngân hàng thực hiện
nh một hình thức tín dụng trung_dài hạn.
2, Tầm quan trọng của vốn đầu t trung và dài hạn trong nền kinh tế.
a, Tầm quan trọng của vốn đầu t .
Vốn, lao động, công nghệ là ba nhân tố quan trọng hình thành nên quá trình
tái sản xuất. Do đó nền kinh tế muốn tăng trởng và phát triển phải luôn tích luỹ
đựơc một lựợng vốn từ chính nền kinh tế đó để tiến hanh đầu t cơ bản và sự tích
luỹ ngày càng tăng lên. Muốn đạt đợc mục tiêu tăng thu nhập bình quân lên hai
lần vào năm 2000 Việt Nam phải tiến hành tăng sản phẩm xã hội tức là tăng năng
lực sản suất của toàn bộ nền kinh tế . Để thc hiện đợc điều này chúng ta phải tăng
vốn đầu t cho việc đổi mới công nghệ và xây dựng lắp đặt các nhà máy mới , cảI
tạo hệ thống cơ sở hạ tầng. Có nhiều cách tính nhu cầu vốn trong những năm tới
trong đó có phơng pháp tính theo mô hình HARROD-DOMAR.
1
Y = K
k
Trong đó:
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
K: Khối lợng vốn tăng thêm cần thiết để đạt đợc mục tiêu tăng trởng
của nền kinh tế.
G : Sản lợng đầu ra tăng thêm. Hệ số này cho biết để có một đơn vị sản
lợng tăng thêm cần có thêm bao nhiêu đơn vị khối lợng đầu t.
k: (là hằng số) gọi là tỷ số t bản đầu ra.
Theo tổng kết của các nhà kinh tế thế giới thì hệ số k ở các nớc phát triển
biến động từ 3.3 - 7.1, ở nớc ta hệ số này là 3.2 (Giai đoạn 1955 - 1975) và 3.7
(Giai đoạn 1976 - 1982) .
Phơng pháp này cho biết nhu cầu vốn để đầu t trực tiếp vào các công trình sản
xuất để có sản lợng theo yêu cầu chiến lợc tăng trởng kinh tế thì phải cần tới 30
tỷ USD. Ngoài ra cũng phải cần đến một lợng vốn tơng úng để đầu t cho việc cải
tạo nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống công trình, kết cấu hạ tầng nằm trong
tình trạng xuống cấp nặng nề , không đủ sức đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế xã
hội trong điều kiện đổi mới.
Theo ý kiến của các nhà kinh tế thì toàn bộ nhu cầu vốn cho nền kinh tế đến
năm 2000 sẽ không dới 60 tỷ USD (1). Và vì vậy trong thời gian tới việc tạo vốn
và sử dụng vốn là hết sức quan trọng và cấp bách , đặc biệt là vốn đầu t và phát
triển kinh tế theo chiều sâu.
b, Vai trò của cho vay trung và dài hạn với phát triển kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất:Cho vay trung và dài hạn nhằm cung cấp cho những doanh nghiệp
có tiềm năng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nhng đang thiếu vốn . Đây
là một giải pháp đúng đắn, kịp thời để chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế
quốc doanh từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế hoạch toán kinh
doanh tụ chủ, góp phần tháo gỡ những khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thứ hai: Cho vay trung và dàii hạn cho các thành phần kinh tế thực sự là một
loại tín dụng đầu t theo chiều sâu, nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô và năng
lực sản suất kinh doanh tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lợng công trình.
Thứ ba: Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn. Thực tế cho thấy cho vay trung
và dàI hạn sẽ đầu t vào trang thiết bị của doanh nghiệp làm kích thích sản xuất
phát triển. Do sản xuất phát triển nên cần thêm nhiều vốn lu động hơn và thị trờng
vốn ngắn hạn sẽ đợc mở rộng theo tốc độ phát triển của sản xuất.
Thứ t:Cho vay trung và dài hạn để phát triển kinh tế theo chiều sâu, đầu t vào
các công trình sản xuất , thiết bị máy móc, tàI sản cố định, có tác dụng thúc đẩy
sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá dể tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu, góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất nớc, đảm bảo cân bằng và có kết d cán
cân thơng mai quốc tế
Thứ năm : Cho vay trung và dàI hạn giúp cho sản suất phát triển, các doanh
nghiệp tăng thêm thu nhập và nộp ngân sách nhiều hơn góp phần làm cân đối ngân
sách, ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát và tạo thêm nguồn lực tái đầu t phát triển.
Thứ sáu : Cho vay trung và dài hạn góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong xu thế của nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực đã và đang
phát triển, muốn không bị tụt hậu chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá hiện
đạI hoá đất nớc nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, cảI
thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời dân.
Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tốc độ và tỷ trọng sản lợng công
ghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới
căn bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh, hiệu quả cao và lâu
bền của toàn bộ nền kinh tế.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá, cần huy động nhiều nguồn vốn, gắn với
sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn
từ bên ngoài là quan trọng.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng Mại trong việc cung cấp vốn trung dài
hạn cho nền kinh tế.
Muốn có vốn để thực hiện tái sản xuất doanh nghiệp có thể huy động từ các
nguồn sau:
Từ nội lực của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc cha cổ
phần hoá hiện nay vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn Nhà Nớc cấp và lãi cha phân
phối, nguồn vốn này rất khó tăng thêm. Vốn góp liên kết và vốn khác hầu nh cha
có gì.
Trong các doanh nghiệp cổ phần hoá có thể huy động vốn qua phát hành các
công cụ nợ nh: Cổ phiếu, trái phiếu Nhng loại hình doanh nghiệp này ở nớc ta
cha nhiều, hơn nữa thị trờng chứng khoán ở nớc ta lại cha thực sự ra đời nên các
doanh nghiệp cha thể huy động vốn bằng cách nay đợc.
Từ ngoại lực của doanh nghiệp, đó là hình thức vay Ngân hàng. Đây là
hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp nớc ta hiện nay. Do
đó có thể nói Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp vốn đầu t
trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Với mối quan hệ rộng lớn và chuyên sâu, Ngân hàng có thể đa ra những ý
kiến đóng góp thiết thực và có lợi cho hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Ngân
hàng sễ cùng doanh nghiệp nghiên cứu dự án đầu t để đảm bảo hiệu quả của dự án.
Ngân hàng có thể tham gia đóng góp ý kiến về mức độ phạm vi đầu t mới, mở
rộng sản xuất phù hợp với năng lực hiện có của doanh nghiệp và nhu cầu của xã
hội.
Ngân hàng sẽ là ngời cung cấp vốn kịp thời cho doanh nghiệp nếu dự án kinh
doanh của doanh nghiệp khả thi.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
4, Nghiệp vụ tín dụng trung_dài hạn .
a. Nguồn để cho vay trung và dài hạn.
Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn ở các Ngân hàng Thơng Mại
nớc ta còn nhỏ bé chủ yếu bao gồm các nguồn sau:
Nguồn vốn thứ nhất : Là nguồn vốn tự có của các Ngân hàng Thơng Mại
(vốn góp hoặc tích luỹ đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh ) tuy nhiên
nguồn vốn này còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Nguồn vốn thứ hai : Là nguồn huy động của dân c dới hình thức phát hành
trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn dài.
Nguồn thứ ba : Là nguồn huy động ngắn hạn định kỳ, đợc xem xét, tính
toán và đợc trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào lợng biến
động của tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định nhằm cho
vay trung và dài hạn. Đối với nguồn này có hạn chế là tỷ lệ trích thờng nhỏ và nó
đặt ra cho các Ngân hàng trớc những rủi ro có thể xảy ra do dùng vốn ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn.
Nguồn thứ t là : Nguồn đi vay của Ngân hàng Nhà Nớc. Nguồn này thờng
phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà
Nớc.
Nguồn thứ năm : Là nguồn vay nợ nớc ngoàI để cho vay trung và dàI hạn.
Nguồn này thờng đợc chấp nhận khá đễ dàng và nó gắn với trách nhiệm trả nợ của
các Ngân hàng, nó có tính đảm bảo cao hơn là đầu t trực tiếp, hơn nữa Ngân hàng
các nớc xin vay thờng ở các nớc kém phát triển hơn, do đó các nớc phát triển
muốn cho vay vốn ở các nớc này nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Nguồn vốn đi
vay nớc ngoài này có u đIểm là vay đợc khối lợng lớn, lãi suất vừa phải. Tuy nhiên
có một số khó khăn là phải tạo hàng hoá xuất khẩu để hoàn vốn và phải chấp nhận
một số điều kiện bất lợi khác do phía cung cấp vốn đề ra.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ngoài các nguồn vốn trên Ngân hàng Công thơng còn có các nguồn tài trợ uỷ
thác của các tổ chức tín dụng nớc ngoài nh:
-Nguồn vốn tín dụng EC (Theo sự thoả thuận giữa chính phủ Việt nam và
cộng đồng Châu Âu).
-Nguồn vốn Việt Đức.
-Nguồn vốn Chao Tung Bank (ĐàI Loan).
b.Cơ chế cho vay trung và dài hạn.
Mục đích cho vay: Ngân hàng cho các đơn vi vay vốn trung và dài hạn để đầu
t các dự án mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới và ứng dụng khoa học công
nghệ Nhằm mục tiêu lợi nhuận, chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Điều kiện vay vốn: Các đơn vị muốn vay vốn phải có đầy đủ các đIều kiện
sau:
*Có t cách pháp nhân hoặc cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực
pháp luật hoạt đông sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy
phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
*Sản xuất kinh doanh phải có lãi
*Đơn vị vay phải có vốn tự có tham gia đầu t vào dự án, mức cụ thể do tổng
giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định.
*Đối với các đơn vị không thuộc thành phần kinh tế quốc doanh khi vay yêu
cầu phải có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo qui chế của thống
đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
*Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành từ vốn vay tại công ty bảo hiểm
hoạt động hợp pháp tai Việt Nam. Các trờng hợp không phải mua bảo hiểm do
tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định .
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
*Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê và điều lệnh của tổ chức kinh tế.
*Chấp hành điều lệ quản lý và đầu t xây dựng của Nhà Nớc, qui định thể lệ
cho vay.
*Đối với nhữnh đơn vị là pháp nhân ngoài những qui định trên còn phải có
thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập phù hợp vói thời gian cho
vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay : Vì những khoản đầu t có kỳ hạn dài thì rủi ro càng cao
chính vì vậy lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn. Lãi suất cho vay đợc xác định tuỳ thuộc vào từng dự án , ngành nghề, lĩnh
vực đầu t, chính sách của Ngân hàng cũng nh thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng, nhng không vợt ra khỏi qui định của thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
Giới hạn và quyền phán quyết : Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Công thơng
tỉnh, thành phố, khu vực đợc quyết định cho vay trung và dài hạn trong giói hạn
đảm bảo các điều kiện sau:
*Không vợt quá mức uỷ quyền cho vay trung và dài hạn của tổng giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt Nam thông báo hiện hành.
*Tổng d nợ cho vay đối với một khách hành bao gồm nợ cho vay trung và dài
hạn, nợ ngắn hạn (kể cả VND và ngoại tệ) không vợt mức uỷ quyền cho vay cao
nhất đối với một khách hàng theo thông báo hiện hành.
Gia hạn nợ, miễn giảm lãi.
-Trờng hợp bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan và có
đơn xin gia hạn nợ một lần trong hợp đồng (hoặc khế ớc ) .Thời gian gia hạn nợ
tối đa bằng một kỳ hạn nợ đã thoả thuận. Trờng hợp đặc biệt do tổng giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt nam quyết định.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-Việc miễn giảm lãi do tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt nam
quyết định căn cứ theo các đề nghị của khách hàng và tờ trình của chi nhánh Ngân
hàng Công thơng trực tiếp cho vay.
Đối t ợng cho vay : Là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án
đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và đổi mới kĩ thuật ứng dụng
khoa học và công nghệ bao gồm: Giá trị vật t máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển
giao, bằng sáng chế, phát minh, chi phí nhân công, giá thuê, chuyển nhợng đất
đai, chi phí trả thuế, chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án và các chi phí
khác.
Số lãi tiền vay trả cho Ngân hàng Công thơng trong thời hạn thi công, cha bàn
giao và đa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu t tài
sản cố định mà khoản trả lãi đợc tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ph ơng pháp cho vay : Mức cho vay một dự án đầu t bằng tổng mức vốn đầu t
trừ đi vốn tự có do dự án của đơn vị vay, nhng mức tối đa bằng 70% tài sản thế
chấp, cầm cố.
Thủ tục hồ sơ cho vay: Để đợc vay vốn, đơn vị vay phải gửi đến Ngân hàng
các hồ sơ sau :
-Đơn xin vay
-Tài liệu pháp lý về đơn vị vay, tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn đấu t ban
đầu.
-Tài liệu về tình hình tài chính hai năm trớc và các quý trong năm xin vay.
-Dự án đầu t và các tài liệu liên quan đến dự án đầu t.
-Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp, cầm cố của đơn vị vay hoặc của ngời bảo
lãnh trong trờng hợp ngời vay đợc bảo lãnh.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Các Ngân hàng Công thơng căn cứ vào các tài liêu trên để tiến hành phân tích
và thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn. Nội dung cơ bản của phân tích và
thẩm định tập trung vào hai vấn đề chủ yếu sau:
Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay nguyên tắc cho vay
theo thể lệ, chế độ, qui định cụ thể đối với từng loại cho vay đó, đảm bảo khả năng
thu nợ gốc và lãi đủ và đúng thời hạn.
Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định.
Khi tiến hành phân tích, thẩm định cần thông qua các chỉ tiêu tài chính, hiệu
quả. Các vấn đề cần trọng tâm cần tập trung phân tích, thẩm định bao gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng.
Tính cách và uy tín của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài
chính của khách hàng.
Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng
Đáng giá các đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cồm cố bảo lãnh).
Phân tích dự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án vay
vốn, trả nợ của khách hàng.
Thời gian cho vay và thu nợ .
*Thời gian cho vay:
-Trờng hợp dự án phát huy hiệu quả ngay khi chovay thì:
13
Thời gian cho vay = Thời gian thu nợ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
-Trờng hợp dự án phải qua thi công lắp đặt chạy thử hoặc bên thi công xây
dựng, cung cấp, lắp đặt máy móc thiết bị yêu cầu phải tạm ứng tiền theo tiến độ
hoàn thành thì:
Trong thời gian chuẩn bị mua sắm vật t máy móc thiế bị, xây dựng , lắp đặt
chạy thử dự án cha tạo doanh thu để trả nợnên Ngân hàng tạm thời cha thu nợ
gốc (trừ trờng hợp đơn vị cân đối đợc các nguồn thu khác để trả nợ)
-Thời gian thu nợ:
(Chú thích: KHCB là nguồn khấu hao cơ bản)
Thời gian thu nợ cụ thể đợc tính từ ngày bắt đầu thu nợ đến ngày thu hết nợ
đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
*Đánh giá khả năng trả nợ: Khi đánh giá khả năng thanh toán của khách
hàng cần tính thêm chỉ tiêu:
14
Thời gian cho vay = Thời gian chuẩn bị , mua sắm vật t
máy móc, lắp đặt chạy thử . + Thời gian thu nợ
Tổng số tiền vay
Thời gian thu nợ =
Nguồn KHCB lãi dùng các nguồn thu
dùng để trả + để trả + nhập khác dùng
nợ nợ để trả nợ
Số nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét