Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Hà Bắc

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong sản xuất kinh doanh
nh than củi, xăng dầu, khí đốt .
2.4. Phụ tùng.
Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa cho các thiết bị máy
móc, phơng tiện vận tải.
2.5. Nguyên vật liệu khác
Là những loại vật liệu không thuộc những loại trên nh phế liệu thu hồi
trong thanh ký TSCĐ.
Nhìn chung, trong công tác phân loại vật liệu do yêu cầu quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu cần đợc phân loại chi tiết tỷ mỉ hơn
nh trong NVL chính, NVL phụ thì còn bao gồm các nhóm, các loại riêng
biệt.
3. Đánh giá NVL
3.1. Khái niệm
Đánh giá NVL là biểu hiện bằng tiền giá trị của NVL theo nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Trong hạchtoán
NVL thì NVL phải đợc tính theo giá thực tế (giá gốc), trong đó nếu doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì trong giá vật liệu
bao gồm cả thuế GTGT, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì giá thực tế NVL không bao gồm thuế GTGT.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL xuất nhập hàng ngày với khối l-
ợng nhiều, vậy để bảo đảm tính hợp lý, hợp lệ của việc hạch toán ghi sổ kế toán
thì các đối tợng nhập xuất. Phải có đầy đủ các loại chứng từ kế toán. các loại
chứng từ này đồng thời cũng là cơ sở cho việc thực hiện việc kiểm tra giám sát
tình hình biến động tăng giảm của NVL.
Ví dụ: Khi NVL nhập về thì doanh nghiệp phải có ngời tiến hành kiểm
tra (số lợng, chất lợng, chủng loại, quy cách ) sau đó lập phiếu nhập kho
(FNK). Đây là loại chứng từ làm cơ sở chu thủ kho gho vào thẻ kho cho số vật
t sau đó FNK đợc chuyển lên phòng kế toán, tại đây kế toán sẽ căn cứ vào FNK
và chứng từ nhập liên quan để tính giá thành và ghi sổ cho sổ vật liệu đó.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nói chung, các loại chứng từ hạch toán NVL có thể bao gồm các loại
chứng từ sau:
* Hoá đơn (liên 2) + phiếu nhập kho (FNK) + phiếu chi (với các khoản
chi cho NVL mua ngoài có thể là giấy báo nợ ngân hàng)
* Biên bản cấp, góp, vốn bằng NVL + FNK (cho NVL đợc cấp, góp)
* Biên bản kiểm kê NVL
* Biên bản đánh giá lại NVL
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất (FXK) và các
chứng từ khác có liên quan.
3.2. Tính giá NVL
3.2.1. Tính giá thực tế nhập kho NVL
Trong hạch toán NVL thờng NVL nhập về đợc tính theo giá thực tế (giá
gốc) cụ thể:
- Giá thực tế của vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua trên hoá đơn của
ngời bán cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng các chi phí liên quan thu mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lu kho, lu bãi ) và trừ đi các khoản chiết
khấu, giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Giá thực tế NVL đợc cấp, góp: giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên
xác định cộng thêm các khoản chi phí (vận chuyển, lu kho, lu bãi ) do doanh
nghiệp bỏ thêm (nếu có).
- Giá thực tế NVL đi vay: giá thực tế là giá vay (trờng hợp vay quy ra
tiền) thêm các chi phí (nếu có) hoặc giá thực tế tơng đơng thị trờng của NVL đó
(nếu trờng hợp vay bằng hiện vật).
- Giá thực tế NVL đợc biếu tặng là giá thực tế NVL tính theo giá thị tr-
ờng tơng đơng.
- Giá thực tế với phế liệu: giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc bán ra thị
trờng chấp nhận.
3.2.2. Xác định giá thực tế xuất kho NVL
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Khi có NVL xuất kho sử dụng, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, từng theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau, song việc sử dụng phơng
pháp nào đòi hỏi sự nhất quán với phơng pháp đã chọn trong suốt cả kỳ, nếu có
sự thay đổi phải có lý do, giải thích rõ ràng.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho đợc tính bằng
giá thực tế nhập NVL do tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất kho. Nghĩa là, giá
thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá thực tế của vật liệu xuất trớc
và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của một số NVL mua
vào sau cùng. Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có số chủng
loại vật t ít, số lần nhập xuất ít và thích hợp với điều kiện giá cả ổn định và
không thích hợp cho NVL có thời gian bảo quản nh hoá chất, thực phẩm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này giá thực tế NVL xuất kho mỗi lần đợc tính bằng
giá thực tế nhập của NVL đó khi nhập sau cùng tính cho tới lần xuất kho. Nghĩa
là giả định vật liệu nào mua sau cũng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại phơng pháp
nhập trớc xuất trớc. Nhìn chung, phơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều
kiện lạm phát.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế của NVL xuất
mỗi lần trong kỳ
=
Số lợng NVL xuất
kho cho kỳ đó
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân =
Giá thực tế nhập NVL (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Số lợng NVL đó (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Phơng pháp này tuy tốn nhiều công sức khi tính toán nhng độ chính xác
cao. Phản ánh đợc tình hình biến động giá cả trong từng giai đoạn. Tuy nhiên,
phơng pháp này lại bị hạn chế bởi giá thực tế nhập NVL trong kỳ vì thế phải
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phụ thuộc vào chứng từ. Nếu khi xuất NVL mà chứng từ (hoá đơn) của NVL đó
cha về thì nó sẽ ảnh hởng nhiều đến giá thực tế xuất của NVL.
- Phơng pháp giá hạch toán.
Để giải quyết tình huống phơng pháp giá đơn vị bình quân trên thì giá
hạch toán là giá NVL đợc biến động trong kỳ sẽ tính theo giá tạm tính là loại
giá ổn định trong kỳ, đợc ghi sổ trong cả kỳ. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
+ Công thức:
Giá hạch toán của NVL
xuất mỗi lần trong kỳ
=
Số lợng NVL xuất
cho lần đó
x Giá hạch toán đơn vị
+ Trong đó: Giá hạch toán đơn vị thờng đợc chọn là giá kế hoạch hoặc
giá thực tế NVL đó tồn đầu kỳ. Đến cuối kỳ kế toán xác định giá thực tế xuất
của NVL mỗi lần trong kỳ và cả kỳ thông qua hệ số giá.
Giá thực tế của NVL
xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán NVL đó
xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế nhập NVL (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Giá hạch toán NVL đó (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ NVL chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Phơng pháp này đơn giản dễ làm,
phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu tăng, giảm trong kỳ.
- Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, NVL đợc xác định giá trị theo từng lô và đơn
chiếc hay giữ nguyên từ lúc nhập vào cho tới lúc xuất dùng.
Giá thực tế xuất NVL xuất kho
mỗi lần
=
Giá thực tế nhập của NVL đó theo hiện
vật đã xuất
Với phơng pháp này khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế đích
danh của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp này còn gọi là phơng pháp đặc điểm
riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại NVL
có giá trị cao, có tính tách biệt hay độ đồng nhất không cao.
II. Kế toán chi tiết NVL
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Với đặc điểm, hình thức nhập xuất vật liệu để có thể quản lý hạch toán
tốt quá trình tổ chức công tác hạch toán NVL từ việc lập các chứng từ, sổ sách
kế toán, tài khoản phải phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho của doanh
nghiệp nhằm ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có cũng nh
sự biến động tăng giảm NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời
cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm. Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu
vào, tình hình thanh toán với ngời bán, tình hình sử dụng vật liệu trong sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy thực hiện hạch toán chi tiết NVL chính là thực hiện
quy trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là công việc ghi chép hàng ngày tình hình biến
động về số lợng, giá trị từng thứ vật liệu theo từng kho, từng danh điểm và toàn
bộ doanh nghiệp hạch toán chi tiết NVL, đợc tiến hành đồng thời ở kho, phòng
kế toán doanh nghiệp nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa kho và phòng kế
toán, giữa sổ sách và hiện vật của từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ,
hợp pháp. Do đó sự liên hệ, phối hợp với nhau và phòng kế toán đã hình thành
nên các phơng pháp hạch toán chi tiết NVL.
Khi thực hiện một phơng pháp hạch toán chi tiết NVL phải sử dụng sao
cho phù hợp với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trình độ nghiệp vụ
của thủ kho, kế toán mà lựa chọn phơng pháp thích hợp. Hiện nay trong các
doanh nghiệp nớc ta thờng sử dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết
vật liệu.
- Phơng pháp ghi thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
2.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu
a. Phơng pháp ghi thẻ song song
Theo phơng pháp này ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế
toán ghi cả số lợng và giá trị NVL
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Mỗi thứ vật liệu ở mỗi kho theo phơng pháp này đợc mở làm hai thẻ là
thẻ kho và thẻ hạch toán chi tiết. Trong đó thẻ kho do thủ tục thực hiện và phản
ánh vật t và thớc đo hiện đo hiện vật còn thể hạch toán chi tiết do kế toán chi
tiết vật liệu phản ánh cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật. Quy trình ghi thẻ có
thể đợc diễn ra nh sau:
- ở kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ FNK, FXK nhập xuất vật
liệu để ghi vào thẻ ho của vật t đó theo số lợng thực nhập, thực xuất. Cuối kỳ,
cuối tháng cộng tổng số nhập, số xuất để tính ra số tồn kho. Thủ kho phải thờng
xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu tồn kho trên sổ sách với số tồn kho hiện vật
thực tế sau khi đã ghi chép vào thẻ kho tiến hành sắp xếp lại chứng từ nhập,
xuất, lập phiếu giao nhận chứng từ gửi về phòng kế toán nhằm đối chiếu số liệu
với thẻ hạch toán chi tiết của kế toán.
- ở phòng kế toán doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất (FNK, FXK) và hoá đơn mua hàng
của thẻ kho gửi đến để ghi vào thẻ hạch toán chi tiết của vật t đó sau khi đã
kiểm tra các chứng từ cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng của từng kho về số
lợng, giá trị cuối kỳ, kế toán tổng số nhập, tổng số xuất để tính ra số tồn kho
cho mỗi thứ vật t trên thẻ hạch toán chi tiết của nó. Sau khi tổng song mang đối
chiếu số liệu với thẻ kho đồng thời lập ra bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho trên
cơ sở số liệu đã ghi trên thẻ kho, thẻ hạch toán chi tiết. Bảng tổng hợp này sau
đó mang đi đối chiếu với kế toán tổng hợp sổ cái tài khoản NVL (TK152). Có
thể nói đây là phơng pháp có u điểm là ghi chép đơn giản, để có thể nói đây là
phơng pháp có nhợc điểm ghi chép còn bị trùng lặp giữa chỉ tiêu số lợng giữa
kho và kế toán vì thế nó không thích hợp cho những đơn vị có chủng loại vật t
nhiều. Theo phơng pháp này, trình tự của nó có thể đợc biểu diễn nh sau:
Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song
FNK
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
b. Phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp này ở kho dùng thẻ kho để theo dõi số lợng từng danh
điểm vật liệu và từng thứ vật liệu tơng tự nh việc ghi chép thẻ kho trong phơng
pháp ghi thẻ song song. Còn đối với phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị
của từng nhóm, từng thứ vật liệu. Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa
hạch toán nghiệp vụ với hạch toán kế toán.
Quy trình diễn ra của phơng pháp này có thể ghi nh sau:
- ở tại kho:
Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày
và tính ra số tồn kho cuối kỳ. Sau khi đã ghi chép trên thẻ kho thì thủ kho phân
loại các chứng từ nhập riêng, xuất riêng theo nhóm vật liệu và sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ theo từng nhóm vật liệu giao cho kế toán. Cuối tháng căn cứ
vàop tồn kho cuối kỳ nvk để ghi vào sổ số d. sổ số d thờng dùng cho cả năm và
sau khi đã ghi song sau đó sổ số d đợc gửi về phòng kế toán doanh nghiệp.
- ở tại phòng kế toán doanh nghiệp
Căn cứ vào các phiếu giao nhận tính giá và lập bảng luỹ kế nhập luỹ kế
xuất theo từng nhóm vật liệu. Trên cơ sở bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho các số
liệu đợc lấy ra kế toán tiến hành lập bảng nhập, xuất, tồn kho cho NVL đồng
thời kế toán dùng số liệu trên bảng này để đối chiếu số liệu trên sổ số d (theo
nhóm vật liệu). Công việc giao nhận chứng từ thờng đợc thực hiện định kỳ 3,5,7
ngày trong một kỳ.
Thẻ kho
FXK
Thẻ hạch toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
kho
Kế toán tổng
hợp NVL
Đối chiếu
Ghi hàng kỳGhi hàng ngày
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nhìn chung, phơng pháp này giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày của
kế toán vì kế toán chỉ theo dõi giá trị NVL hàng ngày theo từng nhóm. Công
việc kế toán đợc giàn đều trong tháng tạo điều kiện cung cấp tài liệu kịp thời
cho lãnh đạo doanh nghiệp đồng thời nó cũng thực hiện đợc việc kiểm tra, đối
chiếu thờng xuyên của kế toán với kho và đảm bảo đợc tính chính xác cho số
liệu. Tuy nhiên nó cũng có những nhợc điểm là số liệu kế toán là tập hợp theo
nhóm và chỉ tiêu giá trị do đó khi ghi chép gặp sau sót trong số liệu thì việc tìm
kiếm, đối chiếu, kiểm tra số liệu gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, phơng pháp
này chỉ thích hợp vận dụng cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật
t và hàng ngày vật liệu có biến động tăng giảm nhiều. Ngoài ra nó cũng đòi hỏi
trình độ kế toán phải tơng đối khá. Quy trình phơng pháp sổ số d có thể biểu
diễn theo sơ đồ sau:
c. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo phơng pháp này ở kho dùng thẻ kho để theo dõi số lợng từng danh
điểm vật liệu và tơng tự nh việc ghi chép ở các phơng pháp trên. Quy trình của
nó diễn ra nh sau:
- ở phòng kế toán doanh nghiệp.
Dùng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng, số tiền theo từng
thứ vật liệu và theo từng kho trong doanh nghiệp. Phòng kế toán sau khi nhận đ-
ợc các chứng từ nhập, xuất vật liệu thì căn cứ vào FNK, FXK để lập các bảng kê
nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu và theo từng kho. Trên cơ sở số lợng
FNK
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
FXK
Bảng luỹ kế N - X - T
Kế toán tổng
hợp NVL
(TK152)
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
và giá trị nhập, số lợng xuất từng thứ vật liệu đã tổng hợp đợc kế toán sẽ ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển. Mỗi thứ vật liệu sẽ đợc ghi một dòng và đợc tính ra
tần kho cuối tháng (việc ghi này chỉ phải ghi một lần vào cuối tháng) cuối tháng
kế toán dùng số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu trên
thẻ kho của thủ kho.
Sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm theo từng kho từng thứ vật
liệu. Phơng pháp này có u điểm giảm đợc khối lợng ghi chép cho kế toán do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng nhng vẫn có nhợc điểm còn ghi trùng lặp chỉ tiêu số
lợng giữa kho và kế toán. Công việc dồn vào cuối tháng do đó số liệu cung cấp
sẽ không kịp thời.
Quy trình phơng pháp này có thể biểu diễn nh sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
III. Kế toán tổng hợp NVL
1. Các kế toán tổng hợp NVL
Để hạch toán NVL và các loại hàng tồn kho, kế toán doanh nghiệp có thể
sử dụng phơng pháp hạch toán kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê
định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán.
1.1. Phơng pháp hạch toán kê khai thờng xuyên.
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm NVL một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
FNK
Thẻ kho
Bảng kê nhập
FXK
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng
hợp NVL
(TK152)
Bảng kê xuất
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hàng tồn kho hay NVL. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta vì
những tiện ích của nó. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng ph-
ơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Dù sao, phơng pháp này có độ chính xác
cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật.
a. Tài khoản sử dụng.
- Trong công tác hạch toán NVL kế toán sử dụng tài khoản NVL có số
liệu tài khoản là 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm hay
tồn kho NVL của doanh nghiệp theo giá thực té. Tài khoản này có thể mở chi
tiết cho từng loại, từng nhóm, từng thứ vật t tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng
pháp tính toán.
TK 1521 - NVL chính
TK1522 - NVL phụ
TK1523 - nhiên liệu
TK1524 - phụ tùng thay thế
TK 525 - vật t, thiết bị xây dựng cơ bản
TK1528 - NVL khác, phế liệu thu hồi.
Tài khoản 152 nhìn chung có nội dung, kết cấu.
+ Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng NVL ở kho
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhập góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng
tài sản )
+ Bên có: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm NVL ở tại
kho trong kỳ (xuấ dùng, xuất bản, góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu đợc h-
ởng .)
+ D nợ: giá thực tế NVL tồn kho (đầu và cuối kỳ)
- Ngoài ra để thuận tiện cung cấp thông tin đợc chính xác trng hạch toán
NVL kế toàn còn sử dụng tài khoản hàng mua đi đờng có số liệu là 151 hàng
mua đi đờng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét