Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nghiệp.
d. Vốn tín dụng thuê mua :
Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa ngời thuê và ngời cho thuê. Ngời
thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền cho ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên thỏa thuận, ng-
ời cho thuê là ngời sở hữu tài sản và nhận đợc tiền cho thuê tài sản.
Tín dụng thuê có hai phơng thức giao dịch chủ yếu: là thuê vận hành và thuê tài chính.
* Thuê vận hành
Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là hình thức thuê ngắn hạn tài sản.
* Thuê tài chính :
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo
phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời thuê cần và đã thơng lợng từ
trớc các điều kiện mua tài sản từ ngời cho thuê.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa
chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sử hữu ,nghành nghề kinh doanh, quy mô, trình độ
quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng nh chiến lợc đầu t của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối
với việc quản lý vốn ở doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn,
sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Do đó
doanh nghiệp cần phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển.
3 .2.Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển
3.2.1.Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố định đều phải thanh toán chi
trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm. Xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu
hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của doanh
nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn này
nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quy định
đến quy mô của tài sản cố định, ngợc lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn
cố định.
Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trính sản xuất kinh doanh:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này là do tài
sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định cùng tham gia vào các
chu kỳ tơng ứng.
+ Vốn cố định đợc luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị giảm dần tức là nó bị hao mòn và
cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm theo đó, vốn cố định đ-
ợc tách thành hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất tơng ứng với phần hao mòn của tài sản cố định đợc luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm dơí hình thức chi phí khấu hao và đợc tích lũy thành lũy khấu
hao, sau khi sản phẩm hàng hóa đợc tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ đợc sử dụng để tái sản xuất
tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định đợc gọi là giá trị còn lại của tài
sản cố định .
Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên,
song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống tơng ứng với mức giảm
dần gía trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố
định hết thời gian sử dụng giá trị của nó đợc dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất,
và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tơng đối lớn
trong vốn đầu t nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở một vị trí then chốt và đặc
điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định đòi hỏi
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định vì điều này
có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh các t liệu lao động mà bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định để tiến hành
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn cần có các đối tợng lao động. Khác với t liệu lao
động, các đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái hiện ban đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tợng lao động gọi là các tài sản lu động, còn
hình thái giá trị thì đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
3.2.2.Vốn lu động của doanh nghiệp
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng trớc về
tài sản lu động sản xuất nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành một cách thờng xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động, nên đặc điểm vận động của vốn lu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lu
động bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến còn tài sản lu động ở khâu lu
thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các tài khoản
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc Trong quá trình sản
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
xuất kinh doanh các tài sản lu động luôn vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi .
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lu động của doanh
nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hóa và do đó phù hợp
với đặc điểm của tài sản lu động, vốn lu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này
đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn của
vốn lu động.
Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ
ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật t hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật t đợc đa
vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm sau khi đợc liên tục, vốn lu động lại trở
về hình thái tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu của nó. Có thể thấy, trong cùng một vốn lu động
của doanh nghiệp đợc phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi doanh nghiệp phải có đủ vốn lu động đầu t
vào các hình thái khác nhau .
4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lợng vốn
nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định,
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Trờng hợp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ
bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải thể, sát nhập, Nh vậy vốn có thể đợc xem là
một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh
nghiệp trớc pháp luật.
- Về kinh tế : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố nhất
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những bảo đảm khả năng mua
sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất mà còn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và xác lập vị thế của doang nghiệp trên thơng trờng. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh
tế hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng găy gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghệ, tất cả các yếu tố này muốn thành đạt đợc thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
phát sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo
toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất, thâm
nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn
tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II . h iệu quả sử dụng vốn
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ: Hiệu quả kinh tế và xã hội. Trong phạm
vi quản lý doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp
có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói
chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả
năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả
thu đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao
so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phơng pháp so sánh và phơng
pháp phân tích tỷ lệ.
- Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc các chỉ tiêu
tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán ) và
theo mục đích phân tích để chọn gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích đợc chọn là số tuyệt đối, số tơng đối, hoặc số bình quân.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Phơng pháp tỷ lệ :
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong quan hệ
tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài chính. Về nguyên
tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp , trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham phiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
các nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán , nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng
lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ
lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ
theo góc độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn những chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích
phân tích.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ
thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu đợc u tiên thực hiện nhng tất
cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt đợc mục tiêu
đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả .
Trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh tranh là quy luật của thị trờng, nó cho phép tận dụng
triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải
luôn tự đổi mới, hạ giá thành sản phẩm để có thể đứng vững trên thơng trờng và làm tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng
đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp . Hoạt
động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là
an toàn tài chính . Đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các
nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán đợc bảo đảm, doanh nghiệp có tiềm lực để
khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lợng sức cạnh tranh.
Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu
mã sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp lại có hạn vì vậy
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài sản
của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng cao uy tín sản phẩm trên thị
trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận
thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao
động và mức sống của ngời lao động cũng ngày càng đợc cải thiện. Điều đó giúp cho năng
suất lao động của doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và
các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu
quả thiết thực cho doanh nghiệp và lao động mà nó còn ảnh hởng đến sự phát triển của nền
kinh tế toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu khách quan phải
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Để thực hiện đợc vấn đề
này một trong các phơng pháp hết sức quan trọng là các doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên
cứu các đặc trng tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn.
3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất ngời ta thờng
dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi
vốn chủ sở hữu.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao
đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt
+ Doanh lợi vốn = Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn
đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại
bao đồng lợi nhuận.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu,trình độ sử dụng vốn của ngời
quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhng ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t cho các loại tài sản khác nhau
nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo l-
ờng hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lu động.
3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nh trong phần trớc em đã trình bày , tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của
vốn cố định. Vì vậy,để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu qủa
sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu :
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
trong một năm . Chỉ tiêu này càng cao càng tốt .
+ Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá BQ tài sản cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng
nguyên giá tài sản cố định . Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt .
+ Sức sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận _
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
Bên cạnh đó ngời ta sử dụng hai chỉ tiêu hệ số đổi mới tài sản cố định để xem xét tình
hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định.
- Hệ số đổi mới tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ
Giá trị tài sản cố định ở cuối kỳ
- Hệ số loại bỏ tài sản cố định = Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ _
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định mà còn
phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh
nghiệp .
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu.
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần _
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận _ _
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu :
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lu động= Vốn l u động bình quân trong kì
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lu
động . Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao , số vốn tiết kiệm
đợc càng nhiều và ngợc lại.
+ Sức sinh lời của vốn lu động = Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận , chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta cũng đặc biệt quan tâm đến
tốc độ luân chuyển lu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh vỗn lu động vận động không
ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lu động ngời ta
dùng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lu động = Doanh thu thuần _
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết vốn lu động đợc quay
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và
ngợc lại.
+ Thời gian của vòng lu chuyển = Thời gian của một kỳ phân tích _
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng, thời gian của
một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh
doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Mặt khác vốn lu động thể hiện dới nhiều dạng tài sản lu động khác nhau nh tiền mặt,
nguyên vật liệu, các khoản phải thu, nên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động. Sau đây là
một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lợng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản
phải thu.
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tổng số tài sản l u động _
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong
vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu
này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thờng hoặc khả quan.
+Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số tài sản l u động _
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy để thu hồi đợc các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu
số ngày này mà lớn hơn thời gian quy định cho khách hàng thì thu hồi các khoản phải thu
chậm và ngợc lại số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu
chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trớc kế hoạch về thời gian.
Trên đây các chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh
quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố.
Do vậy khi phân tích, đánh giá để đa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh
nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hởng trực tiếp cũng nh ảnh hởng gián tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
4.1. Chu kỳ sản xuất
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp . Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Ngợc lại , nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng
vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
4.2. Kỹ thuật sản xuất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị
nhng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng
cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nh-
ng khó dữ đợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật phức tạp , trình độ trang bị máy móc thiềt bị
cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lợng
nguyên liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
4.3. Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu sản phẩm mang lại
doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu, bia, thuốc lá, thì
sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa
những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy
doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn,
đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ có giá trị lớn nh ô tô, xe máy, việc thu hồi sẽ lâu
hơn.
4.4. Tác động của thị trờng
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu qủa sử dụng của doanh nghiệp.
Nếu thị trờng sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng và mở rộng thị trờng. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hởng tới doanh
thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo:
Vai trò của ngời lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều
hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối u các yếu tố sản
xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh
nghiệp sự tăng trởng và phát triển.
* Trình độ tay nghề của ngời lao động.
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét