Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

Thông tư 118/2000/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn do Bộ tài chính ban hành

2.2. Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán
thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để bố trí kinh phí. Đối với những xã có
các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có thể đề nghị cơ quan tài chính cấp trên
tăng tiến độ cấp số bổ sung trong dự toán đã được giao (nếu có) để điều hành chi theo tiến độ công việc.
2.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu, chi ngân sách xã.
2.4. Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định mức tồn quỹ tiền mặt tại xã
do Kho bạc nhà nước nơi giao dịch quy định cho từng loại xã. Riêng những xã ở xa Kho bạc nhà nước, điều
kiện đi lại khó khăn chưa thể thực hiện việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc nhà
nước, định mức tồn quỹ tiền mặt cần được quy định ở mức phù hợp.
2.5. Tổ chức thu:
2.5.1. Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm tra các nguồn thu ngân sách
nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời.
Riêng khoản thu từ quỹ đất công ích 5%, tài sản công và hoa lợi công sản là nguồn thu thường xuyên của
ngân sách xã, vì vậy xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân
đối ngân sách xã, trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân, không lấn sang nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khoá sau.
2.5.2. Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại
Kho bạc nhà nước, thì căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, đối tượng nộp
ngân sách lập giấy nộp tiền và trích tài khoản hoặc mang tiền mặt tới Kho bạc nhà nước để nộp trực tiếp
vào ngân sách nhà nước.
2.5.3. Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước, thì:
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, viết giấy nộp tiền và mang
tiền tới Kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài
chính xã xã thu, thì cơ quan thuế cấp biên lai thu cho Ban Tài chính xã, Ban tài chính xã thu, viết giấy nộp
tiền và mang tiền tới Kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời quyết toán biên lai thu
với cơ quan thuế.
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài chính xã thu, viết giấy nộp tiền
và mang tiền tới Kho bạc nhà nước để nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước (hoặc nộp vào quỹ của ngân
sách xã để chi nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho
bạc nhà nước). Ban Tài chính xã có nhiệm vụ quyết toán biên lai thu với cơ quan cung cấp biên lai.
2.5.4. Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp.
Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã
để thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước.
2.5.5. Trường hợp phải hoàn trả khoản thu ngân sách xã (thoái thu), Kho bạc nhà nước xác nhận rõ số tiền
đã thu vào ngân sách xã để Ban Tài chính xã làm căn cứ thoái thu cho đối tượng được hoàn trả.
2.5.6. Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
- Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ thu cho Ban
Tài chính xã.
- Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc nhà nước nơi xã mở tài khoản lập bảng
kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã (theo mẫu phụ lục A kèm theo Thông tư này), gửi Ban Tài
chính xã.
2.5.7. Đối với số thu bổ sung của ngân sách xã, Phòng Tài chính huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã
giao cho từng xã, dự toán thu chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo
số bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách. Để đảm bảo cho xã có nguồn
chi, nhất là chi cho bộ máy, Phòng tài chính huyện cấp số bổ sung cho xã theo định kỳ hàng tháng.
2.6. Thực hiện chi:
2.6.1. Nguyên tắc chi:
(1) Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện:
- Đã được ghi trong dự toán;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
- Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
(2) Cấp phát ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trên lệnh chi tiền phải ghi cụ thể, đầy đủ
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với cấp xã,
kèm theo bảng kê chứng từ chi (theo mẫu phụ lục B kèm theo Thông tư này); đối với các khoản chi lớn
phải kèm theo tài liệu chứng minh. Trường hợp cấp phát một lần có nhiều chương, thì lập thêm bảng kê chi,
chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với cấp xã (theo mẫu phụ lục C kèm theo Thông tư
này), trên bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của lệnh chi tiền, đồng thời trên lệnh chi tiền phải ghi rõ số
hiệu của bảng kê, tổng số tiền. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền
mặt. Kho bạc nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán.
(3) Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho khách hàng, cho
nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ, được tạm ứng để chi. Trong trường
hợp này, trên lệnh chi tiền chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng, kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt (nếu tạm
ứng bằng tiền mặt). Khi có đủ chứng từ hợp lệ, Ban Tài chính xã phải lập bảng kê chứng từ chi (theo mẫu
phụ lục B kèm theo Thông tư này) và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu phụ lục D kèm theo
Thông tư này) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
(4) Các khoản thanh toán từ ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước cho các đối tượng có tài khoản giao dịch ở
Kho bạc nhà nước hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp
khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt).
(5) Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài chính xã phối hợp với Kho bạc nhà
nước định kỳ làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã, khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi phải kèm theo
bảng kê chứng từ thu và bảng kê chứng từ chi.
2.6.2. Chi thường xuyên:
(1) Ưu tiên chi trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, không để nợ sinh hoạt phí và các khoản
phụ cấp.
(2) Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình cấp bách của công việc, khả
năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp.
2.6.3. Chi đầu tư phát triển:
(1) Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định của Nhà nước và
phân cấp của tỉnh; việc cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
(2) Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân phải bảo đảm:
- Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật
của nhân dân.
- Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát dự án do nhân dân cử.
- Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được thông báo công khai cho nhân dân biết.
2.7. Kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã:
2.7.1. Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu chi ngân sách xã.
2.7.2. Các cơ quan tài chính cấp trên, nhất là cấp huyện, phải thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác
quản lý ngân sách xã.
3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã:
3.1. Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã theo
mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối với cấp xã và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện
chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế
toán thu chi quỹ ngân sách xã theo quy định.
3.2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
3.3. Để thực hiện tốt công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Ban Tài chính xã cần thực hiện các việc sau
đây:
(1) Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, từ đó có biện pháp thu đầy đủ
các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả
năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối ngân sách xã.
(2) Phối hợp với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch đối chiếu lại tất cả các khoản thu, chi ngân sách xã trong
năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước áp dụng đối
với cấp xã, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định.
(3) Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp
chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
(4) Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn trên phải tính
vào thu ngân sách năm sau.
- Đối với các khoản chi trong trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được do nguồn thu tập trung
chậm thì được phép chi đến hết ngày 15 tháng 01 năm sau.
3.4. Quyết toán ngân sách xã hàng năm:
3.4.1. Ban Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã hàng năm (theo các biểu mẫu kèm theo
Thông tư này) trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi
Phòng Tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính huyện
chậm nhất ngày 15 tháng 02 năm sau.
3.4.2. Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu ngân sách xã. Kết dư ngân sách xã là
số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có)
được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
3.4.3. Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho Hội
đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã, Phòng tài chính huyện (nếu có bổ sung và điều chỉnh), lưu Ban tài
chính xã và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
3.4.4. Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trường hợp
có sai sót phải báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.
Phần 3
PHẠM VI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC Ở XÃ
1. Các quỹ công chuyên dùng của xã:
Các quỹ công chuyên dùng của xã quy định tại Thông tư này là các quỹ tài chính được lập theo quy định
của Nhà nước (quỹ quốc phòng an ninh, quỹ đền ơn đáp nghĩa, ) và các khoản đóng góp trên nguyên tắc
tự nguyện của nhân dân đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định nhưng không đưa vào ngân sách xã. Nội
dung thu chi, mức thu chi và phương thức thu chi quỹ thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng
quỹ và quy định của Hội đồng nhân dân xã.
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp quản lý các quỹ trên (thực hiện thu, chi; tổ
chức hạch toán, quyết toán riêng từng quỹ; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, ). Tiền của quỹ chưa
sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau.
Uỷ ban nhân dân xã phải báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của từng quỹ cho Hội đồng nhân dân xã, Uỷ
ban nhân dân huyện, Phòng Tài chính huyện và công khai cho nhân dân biết.
2. Hoạt động tài chính các sự nghiệp của xã:
Hoạt động tài chính các sự nghiệp của xã bao gồm: các hoạt động của các trạm y tế, trường mầm non, các
hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm hồ ao, đất đai, tài
nguyên, bến bãi, do Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ quy định.
Mọi hoạt động tài chính các sự nghiệp của xã được tổ chức quản lý thống nhất theo nguyên tắc:
(1) Uỷ ban nhân dân xã giao cho các ban, ngành, tổ chức của xã trực tiếp thực hiện từng loại sự nghiệp. Các
ban, ngành, tổ chức trên phải lập kế hoạch tài chính hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân xã duyệt, trong kế
hoạch tài chính phải tính toán đầy đủ các khoản thu, các khoản chi; số phải nộp ngân sách xã hoặc số hỗ trợ
từ ngân sách xã (nếu có). Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kế hoạch tài chính và kết quả
tài chính hàng năm của từng hoạt động sự nghiệp trước Hội đồng nhân dân xã. Hội đồng nhân dân xã giám
sát các hoạt động sự nghiệp này.
(2) Ban Tài chính xã giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã (hướng dẫn
các đơn vị được giao thực hiện các hoạt động sự nghiệp trong việc tổ chức hạch toán và quyết toán thu chi,
thực hiện chế độ báo cáo tài chính phù hợp với từng hoạt động, kiểm tra thường xuyên và đột xuất tình hình
tài chính của các hoạt động này, ).
3. Các hoạt động tài chính của thôn bản:
Các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào các mục đích cụ thể phục vụ
cho lợi ích chung của cộng đồng thôn bản do thôn bản trực tiếp huy động và không đưa vào ngân sách xã.
Việc huy động chỉ được thực hiện sau khi có sự thống nhất của nhân dân về chủ trương, mức huy động và
phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Thôn bản phải cử người mở sổ sách ghi chép đầy đủ, cụ thể các
khoản thu, chi và công khai với nhân dân kết quả huy động, kết quả sử dụng các nguồn tài chính trên. Thôn
bản chỉ thu chi theo từng công việc. Trường hợp tiền huy động chưa sử dụng tới, thôn bản có thể nhờ xã
gửi vào tài khoản tiền gửi của xã tại Kho bạc nhà nước. Ban Tài chính xã có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân
dân xã hướng dẫn, kiểm tra (khi cần thiết) về tài chính đối với hoạt động tài chính thôn bản.
4. Các hoạt động tài chính khác ở xã:
4.1. Hoạt động tài chính của các tổ chức Đảng, đoàn thể được quản lý theo điều lệ của từng tổ chức, không
đưa vào ngân sách xã và không thuộc các hoạt động tài chính khác của Uỷ ban nhân dân xã. Các tổ chức
Đảng, đoàn thể ở xã phải cử người mở sổ sách theo dõi cụ thể từng khoản thu, chi; tự tổ chức thu, chi và
thực hiện chế độ báo cáo, công khai tài chính theo qui định của từng tổ chức.
4.2. Các khoản thu hộ, chi hộ: gồm các khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan khác nhờ xã
thu, chi hộ (học phí, các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ). Ban Tài chính xã
giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ theo chế độ quy định hiện hành, không được
sử dụng các khoản thu hộ, chi hộ sai mục đích và phải mở sổ sách để theo dõi riêng, cụ thể từng khoản thu
hộ, chi hộ này.
Phần 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào quy định của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương, đồng thời chỉ đạo cơ
quan tài chính cấp tỉnh, chính quyền và cơ quan tài chính cấp huyện tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra,
giám sát tình hình quản lý ngân sách và quản lý các hoạt động tài chính khác của các xã, phường, thị trấn;
giải quyết, xử lý kịp thời những vướng mắc, sai phạm phát sinh trong quá trình thực hiện của các xã.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp cần có kế hoạch cụ thể từng bước củng cố Ban Tài chính của các xã để Ban Tài
chính xã thực hiện tốt chức năng giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác ở xã đã quy định tại Thông tư liên tịch số 38/TC-TCCP ngày 25/6/1997 về nhiệm vụ quản lý tài chính,
ngân sách và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý tài chính thuộc chính quyền địa phương các cấp. Chức
danh và số lượng cán bộ của các Ban Tài chính xã cần căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô thu chi và
định biên đã được Chính phủ quy định để bố trí ở mức tối thiểu, đảm bảo quy trình quản lý và kỷ luật tài
chính.
2.1. Ban Tài chính xã gồm:
(1) Trưởng ban là uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách công tác tài chính, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã tổ chức thực hiện công tác quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã.
(2) Phụ trách kế toán phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (tối thiểu phải có trình độ sơ cấp tài
chính kế toán đối với miền núi, hoặc trung cấp đối với các vùng khác), có nhiệm vụ giúp Trưởng ban tài
chính trực tiếp quản lý hoạt động thu, chi ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã; thực hiện công
tác kế toán, quyết toán ngân sách xã và các quỹ của xã. Đối với những xã quy mô lớn, quản lý phức tạp,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có thể cho phép xã được bố trí thêm một cán bộ tài chính kế toán làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động hiện hành.
(3) Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của xã (đối với xã có quy mô thu chi nhỏ có thể sử dụng cán
bộ kiêm nhiệm).
2.2. Việc tuyển chọn và thay thế cán bộ đối với từng chức danh của Ban Tài chính xã thực hiện theo quy
định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 99/LT ngày 19
tháng 5 năm 1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/1999/TT- BTC ngày 4/1/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý thu chi ngân sách xã và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2001. Các văn bản, chế độ về quản lý tài
chính, ngân sách xã trước đây trái với quy định tại Thông tư này không còn hiệu lực thi hành.
4. Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính các cấp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có biện pháp giải quyết.
Phạm Văn Trọng
(Đã ký)

Ghi chú: Các bảng biểu trong Biểu1.xls
Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 01/DT/NSX
BIỂU CÂN ĐỐI TỔNG HỢP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung thu Dự toán Nội dung chi Dự toán
Tổng số thu
I. Các khoản thu xã hưởng 100%.
II. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ.
III. Thu bổ sung.
Tổng số chi
I. Chi thường xuyên
II. Chi đầu tư phát triển
III. Dự phòng


Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 02/DT/NSX
TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung ƯTH Năm Dự toán năm % so sánh DT/ƯTH
Thu
NSNN
Thu NSX Thu
NSNN
Thu NSX Thu
NSNN
Thu NSX
1 2 3 4 5=3/1 6=4/2
Tổng thu
I. Các khoản thu 100%

- Thuế môn bài hộ nhỏ
(từ bậc 4 - 6)
- Phí, lệ phí
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản
- Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp
- Đóng góp của nhân dân theo quy định
- Đóng góp tự nguyên của các tổ chức,
cá nhân
- Viện trợ trực tiếp của nước ngoài
- Thu kết dư ngân sách năm trước
- Thu khác
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (1)
- Thuế nhà đất (1)
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (1)
- Thuế tài nguyên
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
hoá sản xuất trong nước
- Các khoản thu phân chia khác (Nếu
được tỉnh phân cấp)
III. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên
- Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp trên

(1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 03/DT/NSX
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung ƯTH Năm Dự toán năm % so sánh
DT/ƯTH
Tổng chi
I. Chi thường xuyên
1. Sự nghiệp xã hội
- Hưu xã, thôi việc và trợ cấp khác
- Già cô đơn, trẻ mồ côi, cứu tế
2. Sự nghiệp giáo dục
3. Sự nghiệp y tế

4. Sự nghiệp văn hoá, thông tin
5. Sự nghiệp thể dục thể thao
6. Sự nghiệp kinh tế
- SN giao thông
- SN nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản
- SN thị chính
- Thương mại, dịch vụ
- Các sự nghiệp khác
7. Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể,
+ Quản lý Nhà nước
+ Đảng
+ Mặt trận Tổ quốc
+ Đoàn Thanh niên CSHCM
+ Hội Phụ nữ Việt Nam
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam
+ Hội Nông dân Việt Nam
8. Chi dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
9. Chi khác
II. Chi đầu tư phát triển (1)
III. Dự phòng
(1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 04/DT/NSX
DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Tổng dự toán
được duyệt
Dự toán năm
Tên công
trình
Thời
gian KC-
HT
Tổng số Trong
đó
Giá trị
thực
Giá trị đã
thanh
Tổng
số
Trong
đó
Chia theo
nguồn vốn
nguồn
đóng
góp của
dân
hiện đến
31/12/
toán đến
31/12/
t/toán
KL
năm
trước
Nguồn
cân đối
NS
Nguồn
đóng
góp
Tổng số
1/ CT chuyển
tiếp
-
-
-
2/ CT khởi
công mới
-

-
-
3/ CT hoàn
thành trong
năm
-
-
-

Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 05/DT/NSX
BIỂU TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU, CHI
CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung Ước thực hiện năm trước Kế hoạch năm
Thu Chi Chênh lệch
(+) (-)
Thu Chi Chênh lệch (+)
(-)
Tổng số
1. Các quỹ công chuyên
dùng
- An ninh quốc phòng
- Đền ơn đáp nghĩa
- Khuyến học
-
2. Các hoạt động sự nghiệp
- Sự nghiệp kinh tế
+ Chợ
+ Bến bãi
+
+
- Sự nghiệp văn xã
+ Y tế xã
+ Mầm non
+ Giáo dục khác
+ Văn hoá nghệ thuật
+ Thể dục thể thao
+

Ghi chú: Chênh lệch (+) thu lớn hơn chi
Chênh lệch (-) thu nhỏ hơn chi
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm
TM. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 06/DT/NSX
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Chương Loại Khoản Mục Dự toán

Tổng dự toán chi ngân sách xã (bằng số, bằng chữ):
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm TM.
Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 01/QT/NSX
BIỂU CÂN ĐỐI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung thu Quyết toán Nội dung chi Quyết toán
Tổng số thu
I. Các khoản thu xã
hưởng 100%.
II. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ.
III. Thu bổ sung.
Tổng số chi
I. Chi thường xuyên
II. Chi đầu tư phát triển

Kết dư ngân sách

Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm TM.
Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 02/QT/NSX
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung Dự toán Quyết toán % so sánh QT/DT
Thu
NSNN
Thu NSX Thu
NSNN
Thu NSX Thu
NSNN
Thu NSX
1 2 3 4 5=3/1 6=4/2
Tổng thu
I. Các khoản thu 100%
- Thuế môn bài hộ nhỏ
(từ bậc 4 - 6)
- Phí, lệ phí
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản
- Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp
- Đóng góp của nhân dân theo quy định
- Đóng góp tự nguyên của các tổ chức,
cá nhân
- Viện trợ trực tiếp của nước ngoài
- Thu kết dư ngân sách năm trước
- Thu khác
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (1)
- Thuế nhà đất (1)
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (1)
- Thuế tài nguyên
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
hoá sản xuất trong nước
- Các khoản thu phân chia khác (Nếu
được tỉnh phân cấp)
III. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên
- Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp trên


(1) Chỉ áp dụng đối với ngân sách xã, thị trấn
Phụ trách kế toán Trưởng Ban tài chính Ngày tháng năm TM.
Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)

Tỉnh (TP)
Huyện (quận, thị xã, TP)
Xã (phường, thị trấn)
Biểu số: 03/QT/NSX
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH
NĂM
Đơn vị: 1000 đồng
Nội dung Dự toán Quyết toán % so sánh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét