Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

54 Giải pháp hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp

- 5 -

vật chất đúng đắn cho các cá nhân, tập thể người lao động khi đạt được các thành tích
trong lao động nhằm nâng cao năng suất lao động phục vụ được mục tiêu quản lý lao
động.
1.1.2.4- Kế toán là công cụ thiết yếu để thực hiện hạch toán kinh doanh ở doanh
nghiệp.
Kế toán phản ảnh toàn bộ quá trình vận động của các loại tài sản, quá trình
thực hiện sản xuất, kinh doanh: kế toán chủ yếu sử dụng thước đo giá trò để phản ánh
toàn bộ các chi phí bỏ ra cũng như kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm
kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có tích lũy để đảm bảo cho tái
sản xuất mở rộng trong kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp; kiểm tra việc
thực hiện đúng đắn quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và nghóa vụ thuế cũng như các
khoản đóng góp khác với Nhà nước.
1.1.3- Đặc điểm của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thò trường:
• Mục đích của kế toán ngày càng được khẳng đònh là một hoạt động được hoạch
đònh để phục vụ thu thập, đo lường và truyền đạt những thông tin kinh tế nhằm cung
cấp những thông tin để có được quyết đònh sáng suốt về việc sử dụng mọi nguồn nhân,
tài, vật lực một cách hữu hiệu trong hoạt động của một tổ chức, hoặc trong các giao
dòch kinh tế có liên quan, hoặc tương hỗ nhau.
• Đối tượng và phạm vi mà kế toán phản ảnh là các hoạt động kinh tế, tài chính
của các thực thể kinh tế là các doanh nghiệp. . .
• Tính chất của thông tin hạch toán kế toán: Phải có tính tổng hợp và hệ thống
hóa; tính tối ưu, đầy đủ và chính xác; tính kòp thời và linh hoạt; tính có ích và có giá trò
mới mẻ. Thông tin kinh tế tài chính phải có tính so sánh không những trong phạm vi
quốc gia, khu vực mà còn phải có khả năng so sánh mang tính toàn cầu. Vấn đề này,
- 6 -

đòi hỏi thông tin kinh tế tài chính này phải được xây dựng trên các chuẩn mực kế toán
mang tính thống nhất, hài hòa trong khu vực và phạm vi quốc tế.
• Trình bày và công bố thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp: Báo cáo
kế toán là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình kế toán. Báo cáo kế toán cung cấp
thông tin kinh tế tài chính đáng tin cậy về hoạt động của một thực thể kinh tế và phục
vụ rộng rãi các đối tượng sử dụng các thông tin này ở bên trong và bên ngoài của thực
thể kinh tế. Việc trình bày và công bố các thông tin kinh tế tài chính phải tuân thủ
nguyên tắc: Trình bày một cách chính xác, khách quan, vô tư nhất về tình hình tài chính
của một tổ chức để phục vụ cho việc ra các quyết đònh quản lý của nhà quản lý bên
trong cũng như bên ngoài của tổ chức đó. Đối với thông tin kinh tế tài chính cung cấp
cho các đối tượng sử dụng bên ngoài thực thể kinh tế được trình bày và công bố theo
các chuẩn mực của quốc gia ngày càng được xây dựng hài hòa với các chuẩn mực kế
toán quốc tế.
1.1.4- Đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
Thông tin kế toán là một trong những nguồn thông tin kinh tế quan trọng nhất
đối với những người sử dụng thông tin kế toán. Những thông tin đó sẽ quyết đònh đến
việc thành hay bại của một doanh nghiệp, một tổ chức hoặc một cá nhân, thậm chí ở
tầm của một quốc gia.
1.1.4.1- Căn cứ vào mối quan hệ trách nhiệm và lợi ích: đối tượng sử dụng
thông tin kế toán có thể chia thành 3 nhóm như sau:
• Những nhà quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp: Chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trò, Ban Giám đốc. Họ sử dụng thông tin kế
toán để hoạch đònh mục tiêu cho doanh nghiệp, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện
các mục tiêu đó và ra những quyết đònh điều chỉnh, quản lý kòp thời nhằm giúp hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Những người chủ và
- 7 -

những nhà quản lý doanh nghiệp phải biết được tiềm lực của doanh nghiệp như thế
nào? Giá trò tài sản là bao nhiêu? Tình hình công nợ như thế nào? Doanh nghiệp làm ăn
có lãi không? Có thể mở rộng quy mô kinh doanh không? . . .
• Những người có lợi ích trực tiếp: Nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ . . . Họ quan
tâm đến thông tin kế toán, vì thông tin kế toán cung cấp cho họ hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, tình hình công nợ và khả năng thanh toán, khả năng và thu nhập tiềm
tàng trong tương lai để làm cơ sở cho các quyết đònh đầu tư, cho vay vốn hay bán chòu
hàng hóa . . .
• Những người có lợi ích gián tiếp: Họ sử dụng thông tin theo mục đích riêng:
ß Cơ quan thuế: sử dụng thông tin kế toán nhằm theo dõi tình hình thực hiện
nghóa vụ với Ngân sách nhà nước.
ß Các cơ quan thống kê, kế hoạch: sử dụng thông tin kế toán nhằm mục đích
thu thập thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý và phát triển nền kinh tế quốc dân.
ß Các cơ quan chính phủ: sử dụng thông tin kế toán để đánh giá thực trạng nền
kinh tế từ đó có hoạch đònh những chính sách, chiến lược phát triển nền kinh tế quốc
gia.
1.1.4.2- Căn cứ vào vò trí và khả năng ảnh hưởng đến hệ thống kế toán: đối
tượng sử dụng thông tin kế toán có thể chia thành 2 nhóm:
• Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán ở bên trong doanh nghiệp: gồm các
nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, họ cần thông tin để ra các quyết đònh quản lý doanh
nghiệp.
• Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán ở bên ngoài doanh nghiệp: gồm các
đối tượng còn lại như cổ đông, chủ nợ, nhà nước . . . họ cần thông tin làm cơ sở cho các
quyết đònh đầu tư, cho vay . . . liên quan đến lợi ích kinh tế của họ.

- 8 -

1.2/- Môi trường kế toán:
Môi trường kế toán là tập hợp các yếu tố thuộc môi trường quốc tế và môi trường
quốc gia ảnh hưởng đến sự thay đổi và phát triển của kế toán, chúng tác động mạnh mẽ
đến việc hình thành các quan điểm, chuẩn mực, nguyên tắc và phương thức thực hành
kế toán. Tác động của 2 loại môi trường này đối với kế toán như sau:
1.2.1- Môi trường quốc tế:
Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế như: xu hướng hội nhập, sự phát triển thò
trường tài chính quốc tế; sự mở rộng các dòch vụ tài chính và kinh doanh quốc tế, sự
phát triển kế toán trên thế giới. . . dẫn đến nhu cầu cần hài hòa các chuẩn mực, nguyên
tắc kế toán quốc tế. Tất cả những điều đó tác động đến sự thay đổi của kế toán.
Liên Xô, các nước Đông u, Trung Quốc và Việt Nam đã và đang thay đổi
theo hướng tiếp cận với kinh tế thò trường, đẩy mạnh xu hướng cổ phần hóa doanh
nghiệp đã mở ra nhiều cơ hội mới cho đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết. Do đó,
cũng phần nào tác động đến sự thay đổi của kế toán.
Mặc khác, sự toàn cầu hóa thò trường vốn đòi hỏi cần có ngôn ngữ kế toán
chung cho sự kết nối các thông tin tài chính, tạo thuận lợi cho khả năng hợp tác quốc tế
và đánh giá hiệu quả kinh doanh, đã dẫn đến xu hướng các quốc gia chú trọng việc
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho kế toán trong nước, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự
thay đổi của kế toán.
1.2.2- Môi trường quốc gia:
Chủ yếu là sự ràng buộc về kinh tế- chính trò: yếu tố này ảnh hưởng đến sự
phát triển kế toán của mỗi quốc gia, thông qua việc chi phối đến vấn đề xác lập các
kiểu mẫu kế toán của mỗi nước. Nói đến tác động của môi trường kinh tế- chính trò đối
với kế toán là nói đến tác động các yếu tố sau:
• Nền kinh tế- cơ chế quản lý kinh tế:
- 9 -

Nền kinh tế là hệ thống các quan hệ kinh tế và để kiểm soát nền kinh tế
phải dựa trên cơ sở của một cơ chế quản lý kinh tế thích hợp.
ß Nền kinh tế thò trường:
Là nền kinh tế trong đó quan hệ kinh tế giữa các chủ thể được biểu
hiện qua mua bán hàng hóa-dòch vụ trên thò trường. Thái độ ứng xử của từng chủ thể
kinh tế hướng vào lợi nhuận theo sự dẫn dắt của giá cả thò trường. Các quan hệ kinh tế
được tiền tệ hóa, tự do sở hữu, tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trong khuôn khổ của
luật pháp, sản xuất và bán sản phẩm theo quan hệ cung cầu, khách hàng là thượng đế.
Với những đặc trưng trên, yêu cầu quản lý trong cơ chế thò trường đòi
hỏi kế toán phải được tổ chức trên cơ sở nguyên tắc linh hoạt, kòp thời, trung thực và
đầy đủ, thông tin do kế toán cung cấp phải hữu ích, đáp ứng được yêu cầu của đối
tượng sử dụng thông tin.
ß Nền kinh tế thò trường có sự quản lý của Nhà nước
Là nền kinh tế hỗn hợp vừa có cơ chế tự điều chỉnh của thò trường thực
hiện thông qua giá cả thò trường, cung cầu hàng hóa và cạnh tranh; vừa có cơ chế quản
lý điều tiết của nhà nước (thể hiện thông qua hệ thống pháp luật, bằng đòn bẩy tài
chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, thuế . . .)
Kế toán phải đáp ứng và thỏa mãn yêu cầu quản lý doanh nghiệp theo
yêu cầu tự điều chỉnh của thò trường, yêu cầu quản lý Nhà nước trên nguyên tắc dễ
làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát.
• Thuế:
Thuế là một công cụ của Nhà nước dùng quản lý nền kinh tế, tham gia
điều tiết thu nhập các doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư. Những biến đổi về thuế có
ảnh hưởng đến công tác kế toán. Ví dụ: sự thay đổi thuế ở Việt Nam từ thuế doanh thu
sang thuế giá trò gia tăng dẫn đến sự thay đổi về thủ tục chứng từ, về cách hạch toán. . .
- 10 -

Hiện nay đang có 2 khuynh hướng:
+ Khuynh hướng phá vỡ mối quan hệ giữa kế toán và thuế: phát sinh ở các
nước trong đó thò trường chứng khoán giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có kế
hoạch chính thống, có kế toán thuế tách biệt.
+ Khuynh hướng liên kết các quy đònh về thuế và kế toán: phát sinh tại các
nước mà thò trường chứng khoán giữ vai trò khiêm tốn, có kế toán chính thống có thể
trở thành kế toán thuế.
• Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác: thò trường chứng khoán, lạm phát,
giải thể, các loại hình kinh doanh . . .
1.3/- Tổng quan về hệ thống chế độ kế toán:
1.3.1- Hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán:
Để hoạt động kế toán được lành mạnh và phát huy hiệu quả thực tế của nó thì
một yêu cầu cần thiết phải đặt ra đó là một môi trường pháp lý lành mạnh, phù hợp với
tình hình thực tiễn. Môi trường pháp lý là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động kinh tế, tài chính
thuộc về lónh vực kế toán, giữa các đơn vò kế toán hoặc giữa đơn vò kế toán với các cơ
quan quản lý Nhà nước về kinh tế tài chính.
Môi trường pháp lý này xác đònh đòa vò pháp lý cho các đơn vò kế toán và nâng
cao tính pháp lý (hay tạo ra cơ sở pháp lý) cho hoạt động kế toán ở các đơn vò kế toán.
Môi trường pháp lý sẽ điều chỉnh mọi hành vi liên quan đến công tác kế toán
của đơn vò kế toán và những người làm công tác kế toán. Môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong công tác kế toán, kiểm toán, nâng cao vò
trí, vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế. Nhờ đó Nhà nước đảm bảo được kỷ luật,
trật tự trong hoạt động kinh tế tài chính. Nhìn chung ở các quốc gia những quy đònh
pháp lý về kế toán được thể hiện ở những văn bản pháp quy, đó là những quy đònh
- 11 -

mang tính bắt buộc, cưỡng bức của nhà nước được thể hiện trong các bộ luật hoặc văn
bản pháp quy. Văn bản pháp quy cao nhất về kế toán là Luật Kế toán. Trong Luật Kế
toán bao gồm tất cả những quy đònh cơ bản có tính pháp lý cao nhất, được diễn ra cô
đọng, tổng quát, bao trùm nhất, và cũng rõ ràng nhất về những vấn đề quan trọng mà
căn cứ vào đó để Nhà nước quản lý thống nhất lónh vực kế toán đối với những đối
tượng phải thực hiện công tác kế toán.
Hệ thống văn bản pháp quy sẽ là một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt
động kế toán và kiểm toán phát triển, đảm bảo ổn đònh và điều chỉnh hoạt động kế
toán, kiểm toán theo đònh hướng của nhà nước. Thông qua hệ thống những quy đònh
pháp qui nhà nước sẽ quản lý thống nhất việc thực hiện công tác kế toán, kiểm toán
trong toàn bộ quốc gia.
1.3.1.1- Luật kế toán:
Văn bản pháp lý cao nhất về kế toán ở tất cả các nước bao gồm Luật kế toán,
Nghò đònh dưới luật, Thông tư hướng dẫn, Quyết đònh . . . do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Ở mỗi nước khác nhau, hình thức văn bản khác nhau, ở các nước có nền kinh
tế thò trường phát triển Luật kế toán thường được ban hành chung ở trong Luật công ty
hoặc Luật thương mại, có tách riêng một hoặc vài chương về kế toán, kiểm toán báo
cáo tài chính.
Ví dụ:
- Ở Anh, Luật kế toán được ban hành trong Luật công ty.
- Ở Bỉ có Luật kế toán ban hành trong Nghò đònh Hoàng gia năm 1973.
- Ở Hà Lan có Luật kế toán.
- Ở các nước thuộc khối XHCN cũ, Luật kế toán được ban hành thành một
văn bản riêng như ở Cộng hòa Liên bang Nga,Cộng hòa Belaruscia, Trung Quốc.
- 12 -

- Ở Việt Nam có Luật kế toán [Luật số 03/2003/QH11] được Quốc hội ban
hành ngày 17/06/2003
1.3.1.2- Hệ thống các chuẩn mực kế toán:
Chuẩn mực kế toán là những quy đònh mang tính mực thước, tiêu chuẩn cho
việc ghi nhận, xác đònh giá trò và trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính, đó là
những quy đònh mang tính nguyên tắc và những quy đònh mang tính hướng dẫn nhưng
trong một khuôn khổ nhất đònh.
Chuẩn mực đảm bảo tính thống nhất trong việc đánh giá tài sản, trình bày
thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan, tài sản,
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được đánh giá, xử lý và trình bày theo
những nguyên tắc kế toán phổ biến, được chấp nhận trong chuẩn mực kế toán sẽ đảm
bảo tính thống nhất trong việc đánh giá thực trạng tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự trung thực, hợp lý, công khai và lợi ích kinh tế
cho các bên liên quan.
Sự thống nhất trong cách đánh giá, trình bày các khoản mục sẽ cung cấp
thông tin có thể so sánh được về tình hình tài chính của một doanh nghiệp giữa các giai
đoạn với nhau, cũng như giữa các doanh nghiệp khác nhau, đồng thời tạo thuận lợi cho
việc tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho quản lý vó mô của Nhà nước.
Chuẩn mực kế toán sẽ đảm bảo độ tin cậy và sự an tâm cho những người sử
dụng thông tin kế toán, thông tin kế toán cung cấp không chỉ quan trọng đối với nhà
nước, đối với doanh nghiệp, mà còn vô cùng cần thiết đối với mọi đối tượng có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán đưa ra các nguyên tắc đánh giá, những
khuôn mẫu về phương pháp kế toán để thiết lập báo cáo tài chính hợp lý và có căn cứ
khoa học, chỉ có trên cơ sở đó, các thông tin kế toán đưa ra mới đảm bảo khách quan,
- 13 -

đầy đủ, tin cậy. Và như vậy, người sử dụng thông tin có thể tin tưởng và đưa ra các
quyết đònh đúng đắn.
Chuẩn mực kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ kế toán thực hiện công
tác kế toán một cách thuận tiện, có căn cứ, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
trong môi trường pháp lý chung. Mặt khác, thuận lợi cho công tác đào tạo, huấn luyện
cán bộ kế toán trong phạm vi từng quốc gia, cũng như khu vực hoặc toàn thế giới.
Có thểà nói, chuẩn mực kế toán là vô cùng cần thiết cho việc thực hiện công
tác kế toán, là yêu cầu không thể thiếu trong việc quản lý, điều hành thống nhất công
tác kế toán ở mỗi quốc gia, cũng như trong tiến trình hội nhập thế giới.
Hiện nay, trên thế giới khuôn khổ chung nhất trong hoạt động kế toán là “hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán”. Chuẩn mực quốc tế về kế toán được
soạn thảo và công bố bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC), bao gồm 38
chuẩn mực đã ban hành và thực hiện. Hiện nay đang tiếp tục soạn thảo các chuẩn mực
mới hoặc sửa đổi các chuẩn mực đã ban hành. Hệ thống chuẩn mực này đưa ra những
thông lệ chung nhất, những đạo lý cơ bản mang tính mực thước về kế toán được chấp
nhận chung, trên cơ sở chuẩn mực quốc tế các nước sẽ vận dụng để tạo dựng một hệ
thống chuẩn mực kế toán ở từng quốc gia, phù hợp với cơ chế và chính sách kế toán ở
từng nước do các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, tài chính soạn thảo và công bố.
Do chuẩn mực mang tính hướng dẫn cho nên việc tiếp thu và áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế vào từng nước có khác nhau. Ví dụ ở Mỹ không áp dụng chuẩn
mực quốc tế về kế toán mà có hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia do Viện kế toán
viên công chứng ban hành. Ở Singapore và Malaysia thừa nhận và áp dụng toàn bộ các
chuẩn mực quốc tế về kế toán và ban hành thêm các chuẩn mực kế toán quốc gia.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tính đến ngày 31.05.2005 đã ban
hành 22 Chuẩn mực kế toán , gồm:
- 14 -

• Chuẩn mực số 01: “Chuẩn mực chung”.
• Chuẩn mực số 02: “Tồn kho”.
• Chuẩn mực số 03: “Tài sản cố đònh hữu hình”.
• Chuẩn mực số 04: “Tài sản cố đònh vô hình”.
• Chuẩn mực số 05: “Bất động sản đầu tư”.
• Chuẩn mực số 06: “Thuê tài sản”.
• Chuẩn mực số 07: “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.
• Chuẩn mực số 08:“Thông tin tài chính về khoản vốn góp liên doanh”.
• Chuẩn mực số 10: “nh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.
• Chuẩn mực số 15: “Hợp đồng xây dựng”.
• Chuẩn mực số 16: “Chi phí đi vay”.
• Chuẩn mực số 17: “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
• Chuẩn mực số 21: “Trình bày báo cáo tài chính”.
• Chuẩn mực số 22: “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự”.
• Chuẩn mực số 23: “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”
• Chuẩn mực số 24: “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.
• Chuẩn mực số 25: “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con”.
• Chuẩn mực số 26: “Thông tin về các bên liên quan”.
• Chuẩn mực số 27: “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.
• Chuẩn mực số 28: “Báo cáo bộ phận”.
• Chuẩn mực số 29: “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót”.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét