Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Tài liệu Quyết định số 160/2004/QĐ-BQP pptx

BỘ QUỐC PHÒNG
******
Số : 160/2004/QĐ-BQP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆN BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO CÁN BỘ QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996, được
sửa đổi, bổ sung ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt định hướng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Xét đề nghị của đồng chí Tổng tham mưu trưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đào tạo cán bộ quân sự xã, phường,
thị trấn”.
Điều 2. Giao Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị phối hợp với các cơ quan trong và
ngoài Quân đội chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện Quy chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Các đồng chí Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tư lệnh các Quân
khu phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
chỉ huy các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng Tướng




Phùng Quang Thanh

QUY CHẾ
ĐÀO TẠO CÁN BỘ QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(ban hành kèm theo Quyết định số 160/2004/QĐ-QBP ngày 04/12/2004 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về chiêu sinh đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn, xây
dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức điều hành đào tạo; kiểm tra, thi, cấp bằng, chứng chỉ tốt
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng chiêu sinh
1. Là đảng viên, đoàn viên ưu tú đang giữa cương vị xã đội trưởng, phường đội trưởng,
thị đội trưởng thuộc huyện (sau đây gọi chung là xã đội trưởng), xã đội phó, phường đội
phó, thị đội phó thuộc huyện (sau đây gọi chung là xã đội phó) hoặc trong nguồn quy
hoạch cán bộ quân sự của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã); có phẩm chất
chính trị và sức khỏe tốt, có khả năng tiếp thu kiến thức học tập.
2. Trình độ văn hóa:
2.1 Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên học chương trình 14 tháng
đối với đồng bằng, đô thị, trung du, miền núi.
2.2. Tốt nghiệp trung học cơ s
ở hoặc tương được học chương trình 9 tháng đối với vùng
cao miền núi.
2.3. Tốt nghiệp tiểu học trở lên đến dưới trung học cơ sở học chương trình 6 tháng.
3. Tuổi đời:
3.1. Từ 20-35 đối với các xã, phường, thị trấn, đồng bằng, đô thị, trung du.
3.2. Từ 20-40 đối với các xã miền núi.
3.3. Từ 20-45 đối với vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển đảo.
Điều 3. Tổ chức chiêu sinh
Việc chiêu sinh mở lớp đào tạo do tỉnh đội, thành đội thành phố trực thuộc Trung ương
(dưới đây gọi chung là tỉnh đội), chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh ủy), Sở Nội vụ và các huyện, quận,
thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh (gọi chung là huyện ủy) căn cứ vào quy hoạch quản lý sử dụng
đội ngũ cán bộ quân sự xã lập danh sách, hồ sơ lý lịch báo cáo Ban thường vụ tỉnh ủy và
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn.
Điều 4. Công tác quản lý điều hành đào tạo.
1. Quản lý điều hành đào tạo là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm
thống nhất việc xây dựng, quản lý và điều hành thực hiện chương trình kế hoạch đào tạo
cán bộ xã đội tại trường quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt
là trường quân sự).
2. Trường quân sự chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tổ chức, quản lý và điều hành,
chủ động hiệp đồng với các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời đề xuất các chủ
trương, biện pháp với Ban chỉ đạo đào tạo cán bộ xã đội của tỉnh (dưới đây gọi tắt là Ban
chỉ đạo đào tạo) để hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo.
Điều 5. Nội dung quản lý điều hành
1. Quán triệt cho mọi cán bộ, giáo viên, học viên về mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đào
tạo cán bộ xã đội của khóa học.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa, thời gian biểu huấn luyện hàng tháng, hàng tuần
và các kế hoạch bảo đảm huấn luyện.
3. Tổ chức hợp đồng chặt chẽ, phối hợp thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành
liên quan để thực hiện k
ế hoạch đào tạo.
4. Điều hành các hoạt động về công tác đào tạo, đăng ký, quản lý, thống kê, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời để có biện pháp chỉ đạo tiếp theo.
5. Tổ chức thi và cấp bằng, chứng chỉ tốt nghiệp.
Điều 6. Phương thức tiến hành
Quản lý điều hành huấn luyện được tổ chức theo hệ thống từ Ban giám hiệu nhà trường
đến đơn vị huấn luyện thông qua hệ thống chỉ huy và trực ban huấn luyện để thường
xuyên nắm chắc tình hình đào tạo và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo đào tạo và cơ quan
quân sự cấp trên.
Ban Tham mưu – Đào tạo, khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên quản lý kết quả huấn
luyện đến từng học viên với tất cả các điểm kiểm tra, điểm thi.
Điều 7. Nội dung chỉ đạo công tác đào tạo.
1. Phương châm giáo dục đào tạo:
Cơ bản - hệ thống - thống nhất – chuyên sâu
2. Quan điểm trong huấn luyện:
2.1. Phát huy quân sự dân chủ, động viên tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của
người học, chống áp đặt, dập khuôn máy móc.
2.2. Lý luận liên hệ với thực tiễn, lý thuyết đi đôi với thực hành, lấy thực hành là chính.
2.3. Quá trình huấn luyện là quá trình truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và truyền thống
tốt đẹp của quân đội, của địa phương cho người học.
3. Nguyên tắc trong huấn luyện:
3.1. Cách mạng, khoa học, quần chúng;
3.2. Thiết thực, chất lượng, hiệu quả;
3.3. Sẵn sàng chiến đấu;
3.4. Tập trung thống nhất;
3.5. Hệ thống liên tục;
3.6. Thực sự thực tế;
3.7. Cấp trên dạy cấp dưới, chỉ huy dạy đơn vị;
3.8. Từ thấp đến cao;
4. Mối kết hợp trong huấn luyện.
4.1. Huấn luyện với chiến đấu;
4.2. Lý thuyết với thực hành;
4.3. Chiến thuật với kỹ thuật;
4.4. Cơ bản với ứng dụng;
4.5. Học mới ôn cũ;
4.6. Động tác với tư tưởng, tác phong;
Chương 2:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
Điều 8. Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa.
1. Căn cứ vào đề án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, chỉ thị của Tỉnh đội
trưởng và chương trình khung do Bộ Quốc phòng ban hành, trường quân sự chủ trì phối
hợp với trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là
trường chính trị), các cơ quan liên quan của tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa.
Nội dung kế hoạch phải xác định các môn học, cụ thể từng bài, phân chia thời gian; bảo
đảm sự chặt chẽ, cân đối, bổ trợ giữa các môn học để đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu
đào tạo.
2. Với đối tương đào tạo 14 tháng nếu địa phương tổ chức học thêm một số nội dung về
lý luận chính trị, quản lý Nhà nước cho học viên thì căn cứ vào nội dung chương trình do
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã ban hành để xác định nội dung học; thời
gian học do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Kế hoạch đào tạo toàn khóa phải được Ban chỉ đạo đào tạo phê duyệt.
Điều 9. Lịch huấn luyện hàng tháng.
1. Lịch huấn luyện do Ban Tham mưu - Đào tạo trường quân sự chủ trì phối hợp với
Phòng Đào tạo trường chính trị xây dựng và do Hiệu trưởng trường quân sự phê duyệt
được gửi đến các ban, phòng, khoa giáo viên trước ngày 20 hàng tháng.
2. Lịch huấn luyện xây dựng cho từng tháng, tiế
n trình biểu huấn luyện từng tuần; mỗi
ngày bố trí 10 tiết, mỗi tiết 45 phút.
3. Bố trí lịch giảng phải khoa học lô gích, hợp lý giữa các bài trong bộ môn và các môn;
Các môn (bài) trước phục vụ cho các môn (bài) sau; giữa lý thuyết với thực hành, giữa kỹ
thuật với chiến thuật; giữa thao trường và giảng đường, điều hòa giữa trí lực với thể lực.
4. Bố trí giãn cách giữa các môn, bài học phù hợp sao cho 1 tuần không quá 3 lầ
n kiểm
tra môn học, bài học.
5. Kết thúc môn học, khối kiến thức không để quá 5 ngày phải bố trí kiểm tra, thi.
Chương 3:
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH ĐÀO TẠO
Mục 1.
ĐIỀU HÀNH GIÁO VIÊN
Điều 10. Công tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên.
1. Khoa giáo viên phải nắm chắc kế hoạch đào tạo khóa, lịch huấn luyện từng tháng do
Ban Tham mưu - Đào tạo gửi đến để phân công giáo viên thực hiện.
2. Giáo viên giảng dạy phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau :
2.1. Trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên định với chủ nghĩa Mác –
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, gương mẫu
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, có tinh thần trách nhiệm cao, có đạo đức, lối sống
trong sạch lành mạnh, đã được đào tạo cơ bản qua các trường trong và ngoài quân đội, có
trình độ, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu nội dung
chương trình giảng dạy được phân công.
3. Giáo viên của trường chính trị đảm nhiệm giảng dạy khối kiến thức lý luận chính trị,
quản lý nhà nước. Giáo viên của trường quân sự đảm nhiệm giảng dạy khối kiến thức
quân sự và môn học Công tác Đảng, công tác chính trị. Cán bộ cơ quan của Tỉnh đội
tham gia giảng dạy là giáo viên kiêm nhiệm và chịu sự quản lý của trường quân sự về
hoạt động giảng dạy. Trường quân sự phối hợp với trường chính trị chịu sự quản lý của
Ban chỉ đạo đào tạo.
Điều 11. Công tác chuẩn bị của giáo viên.
1. Tất cả giáo viên được phân công giảng dạy phải chuẩn bị chu đáo; tích cực nghiên cứu
nắ
m chắc nội dung chương trình, đối tượng giảng dạy. Quá trình soạn bài giảng cần bổ
sung cập nhật những thông tin mới cả về lý luận và thực tiễn.
2. Bài giảng của giáo viên trường quân sự, giáo viên kiêm nhiệm soạn thảo do hiệu
trưởng hoặc phó hiệu trưởng trường quân sự thông qua và phê duyệt. Bài giảng của giáo
viên trường chính trị soạn thảo do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trường chính trị thông
qua và phê duyệt.
3. Khoa giáo viên phải dự trù bảo đảm vật chất cho bài giảng trước 1 tuần với Ban Tham
mưu – Đào tạo. Trước khi giảng dạy, giáo viên chủ động hiệp đồng với đơn vị quản lý
lớp học và kiểm tra về công tác chuẩn bị phục vụ cho bài giảng.
Điều 12. Công tác huấn luyện của giáo viên.
1. Công tác giảng dạy của giáo viên bao gồm: Giảng bài, điều hành thảo luận, tổ chức ôn
luyện, phụ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, thi cho học viên.
2. Giáo viên phải chấp hành nghiêm túc lịch huấn luyện, tuyệt đối không được thay đổi,
điều chỉnh ý định, nội dung huấn luyện của bài giảng đã được phê duyệt.
3. Quá trình giảng dạy giáo viên phải thực hiện đúng quan điểm, đường lối của Đảng,
luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của học viên, rút kinh nghiệm kịp thời để đổi mới nâng cao
chất lượng giảng dạy.
4. Quá trình giảng, giáo viên phải quản lý chặt chẽ quân số, duy trì kỷ luật học tập của
học viên, là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của lớp học trong thời gian
quy định cho bài giảng.
5. Quá trình huấn luyện nếu xảy ra sự cố, mất an toàn thì giáo viên và cán bộ quản lý kịp
thời giải quyết khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo ngay cho Ban Tham mưu – Đào tạo
và Ban giám hiệu trường quân sự.
6. Trước khi thi, giáo viên phải hướng dẫn cho học viên ôn luyện. Thi viết phải có từ 3 đề
thi trở lên, thi vấn đáp phải có từ 10 câu hỏi trở lên, bộ đề thi phải có đáp án trả lời và
biểu điểm gửi về Ban Tham mưu – Đào tạo trước 15 ngày.
Mục 2.
ĐIỀU HÀNH HỌC VIÊN
Điều 13. Quy định chung
1. Học viên phải thực hiện đầy đủ việc học tập, rèn luyện theo chương trình huấn luyện,
chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, mọi chế độ, quy định của trường quân sự. Trong
hội trường cũng như trên thao trường, họ
c viên phải có ý thức tự giác, tinh thần trách
nhiệm cao, chấp hành nghiêm các quy định, thực hiện đúng nội dung học tập. Quá trình
nghe giảng, thảo luận phải tôn trọng giáo viên, cán bộ quản lý; tích cực tham gia đóng
góp ý kiến với giáo viên về nội dung, phương pháp giảng dạy. Học viên được đề xuất ý
kiến tham gia vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian chương trình đào tạo và đóng
góp cho trường quân sự về tổ chức, quản lý điều hành dạy và học.
2. Học viên có trách nhiệm giữ gìn bảo quản tài liệu, giáo trình và mọi trang thiết bị nơi
học tập, sinh hoạt của nhà trường, nếu làm mất hoặc hỏng phải chịu kỷ luật và bồi
thường.
3. Học viên có trình độ trung học phổ thông hoặc tương đương. Học theo chương trình 14
tháng, những người đã có bằng trung cấp lý luận chính trị, chỉ học khố
i kiến thức quân sự
trong chương trình 14 tháng.
Đối với các trường tổ chức học đan xen thì số học viên đã có bằng trung cấp lý luận
chính trị hoặc đã được đào tạo chính quy trong các trường sỹ quan, học viện quân đội
không phải thi những nội dung đã được cấp chứng chỉ nhưng vẫn phải học các nội dung
đó.
4. Học viên có trình độ học vấn trung học cơ sở hoặc tương đương học chương trình 9
tháng trung cấp quân sự cơ sở, các địa phương có điều kiện gắn với chương trình đào tạo
văn hóa đặc cách để người học có bằng tốt nghiệp văn hóa phổ thông trung học.
5. Học viên có trình độ học vấn tốt nghiệp tiểu học trở lên đến dưới trung học cơ sở: Học
chương trình 6 tháng sơ cấp quân sự cơ sở, các địa phương có điều kiện gắn với chương
trình đào tạo văn hóa đặt cách để đạt trình độ văn hóa trung học cơ sở (dành cho vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển đảo)
6. Học viên được bảo đảm về chế độ chính sách theo quy định Pháp lệnh dân quân tự vệ,
Nghị định của Chính phủ và quy định của Bộ Quốc phòng.
7. Quá trình học tập, rèn luyện học viên có thành tích sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm
kỷ luật sẽ bị xử lý theo quy định của nhà trường và Ban chỉ đạo đào tạo.
Mục 3.
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN TRONG KHÓA ĐÀO TẠO
Điều 14. Chế độ hội nghị huấn luyện
1. Đơn vị quản lý học viên tổ chức hội nghị rút kinh nghiện huấn luyện tháng một lần vào
chiều thứ 2 tuần cuối tháng. Thành phần gồm cán bộ quản lý học viên, học viên, đại biểu
giáo viên, Ban Tham mưu – Đào tạo, Ban chính trị, Ban Hậu cầu, Phòng Đào tạo trường
chính trị.
2. Hàng quý Ban giám hiệu trường quân sự tổ chức giao ban huấn luyện nhà trường vào
sáng thứ 5 tuần cuối của tháng cuối quý. Thành phần gồm : Ban giám hiệu, chỉ huy các
Ban, Khoa, Phòng Đào tạo trường Chính trị, đại biểu học viên, mời một đồng chí trong
Ban giám đống trườ
ng Chính trị tham dự.
3. Hội nghị triển khai nhiệm vụ đào tạo và hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm khóa học
căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương để tổ chức cho phù hợp về
thời gian.
Điều 15. Chế độ giao ban báo cáo.
1. Hàng ngày các Ban, Khoa, đơn vị huấn luyện tổ chức giao ban nắm tình hình trong
ngày do Ban giám hiệu chủ trì.
2. Trực ban lớp học tổng hợp tình hình huấn luyện trong ngày báo cáo về Ban Tham mưu
– Đào tạo từ 15 đến 16 giờ hàng ngày. Báo cáo phải có xác nhận của cán bộ quản lý học
viên.
Điều 16. Chế độ kiểm tra, thanh tra huấn luyện.
1. Kiểm tra, thanh tra huấn luyện nhằm tăng cường hiệu lực quản lý về công tác giáo dục
đào tạo trong nhà trường.
2. Nội dung kiểm tra, thanh tra huấn luyện tập trung vào việc thực hiện kế hoạch, tổ chức
huấn luyện dạy và học, chất lượng huấn luyện.
3. Kết thúc kiểm tra, thanh tra có nhận xét, cho điểm từng mặt công tác và điểm đáng giá
chung. Biên bản kiểm tra, thanh tra có xác nhận của giáo viên, cán bộ quản lý học viên và
cán bộ kiểm tra, thanh tra.
4. Kiểm tra huấn luyện được tiến hành thường xuyên trong khóa học. Việc thanh tra huấn
luyện được tiến hành theo đợt, theo yêu cầu của chỉ huy và đòi hỏi của thực tế huấn
luyện. Cán bộ thanh tra do Tỉnh đội trưởng chỉ định.
Chương 4:
KIỂM TRA, THI VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Mục 1.
KIỂM TRA, THI
Điều 17. Tổ chức kiểm tra, thi
1. Tất cả các môn học, khối kiến thức phải được tổ chức kiểm tra và thi, kết thúc khóa
học phải tổ chức thi tốt nghiệ
p.
2. Học viên kiểm tra môn học, thi khối kiến thức nếu không đạt yêu cầu được kiểm tra lại
và phải hạ 1 cấp, hạ đến điểm trung bình (thời gian kiểm tra, thi lại chậm nhất không quá
7 ngày), mỗi học viên được kiểm tra lại không quá 3 môn học trong chương trình đào tạo.
Nếu kiểm tra lại cả 3 môn đều không đạt yêu cầu thì bị xem xét để trả về địa phương.
Nếu có 1 đến 2 môn không đạt thì không được thi tốt nghiệp, chỉ cấp chứng nhận và bảo
lưu kết quả, được xét thi vào khóa sau. Quá trình học tập, học viên thiếu điểm kiểm tra
(có lý do đặc biệt) cán bộ quản lý học viên chủ động đề nghị Ban Tham mưu – Đào tạo tổ
chức kiểm tra bảo đảm cho học viên có đủ điểm trước khi xét tiêu chuẩn thi tốt nghiệp.
3. Việc chuẩn bị đề kiểm tra, thi môn học, khối kiến thức do giáo viên các môn học chuẩn
bị. Hiệu trưởng trường quân sự và Giám đốc trường chính trị thông qua.
Điều 18. Thang điểm kiểm tra, thi
Điểm kiểm tra, thi chấm theo thang điểm từ 0 đến 10 được phân chia thành 6 loại:
1. Điểm xuất sắc : từ 9 đến 10;
2. Điểm giỏi : từ 8 đến cận 9;
3. Điểm khá : từ 7 đến cận 8;
4. Điểm trung bình khá: từ 6 đến cận 7;
5. Điểm trung bình : từ 5 đến cận 6 ;
6. Điểm không đạt: Dưới điểm 5 (điểm kém)
Điểm 19. Đối với giáo viên
Giáo viên phải thực hiện nghiêm quy trình, quy định các bước kiểm tra, thi và chấm bài
kiểm tra, bài thi phải chặt chẽ, trung thực, khách quan, chính xác đúng quy chế.
Điều 20. Đối với học viên
1. Học viên phải có mặt tại điểm kiểm tra, thi đúng giờ quy định. Đến chậm quá 15 phút
sau khi phát đề kiểm tra, đề thi không được dự kiểm tra, thi.
2. Khi vào phòng kiểm tra, thi học viên phải chấp hành các quy định sau :
2.1. Chỉ được mang vào phòng kiểm tra, thi các loại bút viết, bút chì, compa, thước kẻ và
các thứ cần dùng theo quy định. Không được mang các tài liệu, vũ khí và các vật dụng
khác vào phòng thi.
2.2. Khi thi giấy viết, giấy nháp phải có chữ ký của 2 cán bộ coi thi.
2.3. Bài làm phải sạch sẽ, rõ ràng, không đánh dấu hay ký hiệu riêng trên bài kiểm tra, bài
thi. Trong thời gian làm bài nếu muốn hỏi phải hỏi công khai sau khi được phép của cán
bộ coi kiểm tra, thi; chỉ được ra ngoài không quá 10 phút một lần khi đã kiểm tra, thi
được 1/2 thời gian quy định và được phép của cán bộ coi kiể
m tra, thi.
2.4. Hết giờ kiểm tra, thi học viên phải nộp bài và giấy nháp cho cán bộ coi kiểm tra, thi.
3. Các trường hợp đặc biệt do cán bộ coi kiểm tra, thi và Hội đồng thi quyết định.
Điều 21. Xử lý vi phạm quy chế kiểm tra, thi
Quá trình kiểm tra, thi nếu cán bộ coi kiểm tra, thi, học viên vi phạm quy chế sẽ bị xử lý
kỷ luật:
1. Đối với cán bộ coi kiểm tra, thi:
Tùy theo mức độ vi phạm, nếu cán bộ thuộc Tỉnh đội thì do Tỉnh đội trưởng xử lý kỷ
luật, nếu cán bộ thuộc trường chính trị xử lý kỷ luật.
2. Đối với học viên:
2.1. Khiển trách, trừ 1/4 số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Đã bị nhắc nhở 1 lần do nhìn bài hoặc trao đổi bài với người khác nhưng vẫn tái phạm.
- Mang tài liệu trái phép vào phòng kiểm tra, thi nhưng chưa sử dụng.
2.2. Cảnh cáo, trừ 1/2 số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Trao đổi tài liệu hoặc giấy nháp cho người khác.
- Chép bài cho người khác hoặc cho người khác chép bài (cả người trao và người nhận,
người chép và người cho chép đều bị xử lý).
- Đã sử dụng tài liệu trái phép trong hoặc ngoài phòng thi.
- Không phục tùng sự quản lý của cán bộ coi thi.
2.3. Đình chỉ kiểm tra, thi (nhận điểm 0) nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Đã cảnh cáo 1 lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
- Có hành động gây gỗ hoặc đe dọa cán bộ coi kiểm tra, thi hoặc học viên khác trong thời
gian kiểm tra, thi.
3. Tất cả các trường hợp vi phạm trên đây, cán bộ kiểm tra, thi phải lập biên bản gửi về
Ban Tham mưu – Đào tạo (nếu kiểm tra hoặc thi khối kiến thức) và gửi về Hội đồng thi
(nếu thi tốt nghiệp). Việc trừ điểm bài kiểm tra, bài thi và đề nghị xử lý kỷ luật sẽ do Ban
Tham mưu – Đào tạo hoặc Hội đồng thi thực hiện.
Điểm 22. Báo cáo sau khi kiểm tra, thi
1. Kết quả kiểm tra từng bài, môn học, thi khối kiến thức giáo viên phải báo cáo Ban
Tham mưu – Đào tạo bằng văn bản, chậm nhất không quá 1 tuần với kiểm tra, thi viết và
trong ngày với kiểm tra, thi vấn đáp.
2. Ban Tham mưu – Đào tạo thông báo kết quả kiểm tra, thi cho học viên chậm nhất
không quá 15 ngày kể từ ngày kiểm tra, thi.
Điều 23. Phân loại học lực và phẩm chất đạo đức.
1. Phân loại học lực : Căn cứ điểm trung bình toàn khóa để xếp loại học lực của học viên
như sau :
1.1. Loại xuất sắc : từ 9 đến 10;
1.2. Loại giỏi : từ 8 đến cận 9;
1.3. Loại khá: từ 7 đến cận 8;
1.4. Loại trung bình khá : từ 6 đến cận 7;
1.5. Loại trung bình: từ 5 đến cận 6;
1.6. Loại yếu: từ 4 đến cận 5;
1.7. Loại kém : dưới 4 điểm
2. Phân loại phẩm chất đạo đức:
2.1. Loại tốt : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật, nội
quy, quy chế học tập. Kết quả học tập, khá trở lên, có 50% điểm giỏi.
2.2. Loại khá: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy,
quy chế học tập. Kết quả học tập đạt trung bình khá trở lên.
2.3. Loại trung bình : Hoàn thành nhiệm vụ
được giao, chấp hành kỷ luật, nội quy, quy
chế học tập có lúc, có nơi chưa nghiêm nhưng không thành hệ thống. Kết quả học tập
trung bình.
2.4. Loại kém : Không hoàn thành nhiệm vụ được giao; vi phạm kỷ luật, nội quy, quy chế
học tập thành hệ thống, chậm sửa chữa khuyết điểm. Kết quả học tập kém.
Mục 2.
THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Tổ chức thi tốt nghiệp
1. Hội đồng thi (gồm cả coi thi và chấm thi) do Hiệu trưởng trường quân sự và Hiệu
trưởng trường chính trị đề xuất, Ban chỉ đạo đào tạo quyết định.
2. Thành phần Hội đồng thi gồm:
- Chủ tịch : 01 đồng chí Phó Ban chỉ đạo đào tạo.
- 2 Phó Chủ tịch : Hiệu trưởng trường quân sự, Giám đốc trường chính trị
- Ủy viên : Cán bộ Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Trưởng phòng đào tạo (trường chính trị). Các
trưởng khoa giáo viên và một số đồng chí giáo viên.
- Thư ký: Trưởng Ban Tham mưu – Đào tạo trường quân sự.
3. Đề thi tốt nghiệp gồm các nội dung: làm kế hoạch chiến đấu trị an ở cơ sở và thi vấn
đáp lý thuyết các khối kiến thức do trường quân sự chuẩn bị và có ý kiến tham gia của
trường chính trị, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy. Khi chuẩn bị xong thông qua Ban chỉ đạo đào
tạo. Đề thi chính thức do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định trong số các đề thi đã được
thông qua.
4. Điểm thi tốt nghiệp gồm: Điểm thi kế hoạch chiến đấu trị an ở cơ sở và điểm thi vấn
đáp lý thuyết các khối kiến thức.
Điều 25. Điều kiện thi tốt nghiệp
Học viên đủ điều kiện thi tốt nghiệp phải có các tiêu chuẩn sau:
1. Học đầy đủ chương trình khóa học theo quy định; có đủ các bài kiểm tra môn học, thi
kết thúc khối kiến thức; có điểm trung bình toàn khóa đạt từ 5 điểm trở lên.
2. Chấp hành tốt kỷ luật, nội quy, quy chế học tập.
3. Đảm bảo thời gian học tập: Thời gian không tham gia học tập dưới 10% tổng thời gian
học tập toàn khóa.
Điều 26. Phân loại tốt nghiệp
1. Cơ sở để phân loại tốt nghiệp là điểm trung bình toàn khóa (điểm trung bình toàn khóa
là tổng điểm kiểm tra, thi từng khối kiến thức, điểm thi tốt nghiệp chia cho số lần kiểm
tra, thi)
1.1. Loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 9 đến 10.
1.2. Loại giỏi: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 8 đến cận 9.
1.3 Lo
ại khá: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 7 đến cận 8.
1.4 Loại trung bình khá: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 6 đến cận 7.
1.5 Loại trung bình: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 5 đến cận 6.
Học viên không tốt nghiệp : có 1 môn thi tốt nghiệp trở lên dưới 5 điểm. Các trường hợp
khác do Hội đồng thi tốt nghiệp quyết định.
Điều 27. Cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét