Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Tài liệu giaotrinhkinhtevimo pdf

- Nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả là nền kinh tế đang ở trên đường
giới hạn khả năng sản xuất của mình.
- Những điểm ở phía trong đường giới hạn sản xuất (điểm M) thể hiện nền
kinh tế chưa đạt hiệu quả.
- Những điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm N) là
không thể đạt được của nền kinh tế.
- Đường giới hạn khả năng sản xuất có thể dịch chuyển ra ngoài hoặc vào
trong khi các yếu tố sản xuất và công nghệ thay đổi: Khoa học kỹ thuật phát triển,
nguồn vốn và lao động tăng  khả năng sản xuất tăng  PPF dịch chuyển ra
ngòai. Năng lực sản xuất giảm sút  PPF dịch chuyển vào trong.
4. Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội của một quyết định là giá trị hàng hóa
hoặc dịch vụ bị bỏ qua khi chúng ta lựa chọn quyết định đó và bỏ qua quyết định
khác trong điều kiện khan hiếm các yếu tố thực hiện quyết định. Khái niệm chi
phí cơ hội cho thấy rằng các chi phí tính bằng tiền thực tế bỏ ra không phải luôn
là một số phản ảnh chính xác các chi phí thực tế.
5. Sản lượng tiềm năng
Sản lượng tiềm năng là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra
trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không gây nên lạm phát.
6. Định luật Okun
Ý tưởng cơ bản của Định luật Okun: Sản lượng thực tế càng thắp hơn sản
lượng tiềm năng thì thất nghiệp tăng thêm càng nhiều. Có cách ước lượng:
- P.A. Samuelson và W.D Nordhaus: Khi sản lượng thực tế thắp hơn sản
lượng tiềm năng 2% thì thất nghiệp sẽ tăng thêm 1%.
- R. Dornbursch và S. Fischer: Khi tốc độ tăng của sản lượng thực tế cao
hơn tốc độ tăng của sản lượng tiềm năng 2,5% thì thất nghiệp sẽ giảm bớt 1%.
7. Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh là hiện tượng sản lượng thực tế dao động lên xuống
theo thời gian xoay quanh sản lượng tiềm năng:
- Nếu sản xuất bị thu hẹp đến mức sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng
tiềm năng thì nền kinh tế bị suy thóai nghiêm trọng có thể dẫn đến khủng hỏang.
- Nếu sản xuất mở rộng đến mức sản lượng thực tế lớn hơn sản lượng tiềm
năng thì thường xảy ra lạm phát cao.
5
8. Nền kinh tế hỗn hợp
- Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế:
+ Sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ nào, với số lượng bao nhiêu.
+ Các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra như thế nào.
+ Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cho ai hay sản phẩm quốc dân được
phân chia như thế nào cho các thành viên xã hội.
Ba chức năng trên dựa trên các cơ sở sau:
+ Tồn tại những cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản
xuất ra những sản phẩm khác.
+ Tồn tại các sản phẩm khác để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể.
+ Tồn tại các sản phẩm khác để phân phối các hàng hóa và thu nhập cho
các thành viên xã hội.
- Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau
để thực hiện 3 chức năng cơ bản của nền kinh tế. Lịch sử phát triển của loài người
cho thấy có các kiểu tổ chức sau:
+ Nền kinh tế tập quán truyền thống.
+ Nền kinh tế chỉ huy (hay kế hoạch hóa tập trung).
6
Sản
lượng
2 chu kỳ
Đỉnh
Đỉnh
Suy thoái kinh tế
Đáy
Mở rộng
sản xuất
Thu hẹp
sản xuất
Năm
Y
t
Y
P
+ Nền kinh tế thị trường.
+ Nền kinh tế hỗn hợp.
Nền kinh tế hỗn hợp có 4 nhóm tác nhân:
+ Người tiêu dùng: Có ảnh hưởng rất lớn đối với quyết định về việc sản
xuất cái gì trong nền kinh tế, vì họ mua và tiêu dùng phần lớn sản phẩm của nền
kinh tế.
+ Nhà doanh nghiệp: Người sản xuất hàng hóa và dịch vụ tư nhân giữ vai
trò quan trọng trong vấn đề quyết định sản xuất cái gì và như thế nào.
Nền kinh tế chỉ bao gồm hai tác nhân kinh tế chủ yếu trên được coi là nền
kinh tế thị trường tự do. Nền kinh tế thị trường tự do hoạt động theo nguyên lý về
“bàn tay vô hình”. Bàn tay vô hình sẽ dẫn dắt những lợi ích của riêng từng cá
nhân trong một xã hội dựa trên cơ chế thị trường đến chỗ đạt được lợi ích tốt đẹp
nhất cho tất cả mọi người.
+ Chính phủ: Đồng thời cũng là người sản xuất và là người mua nhiều
hàng hóa và dịch vụ. Vai trò kinh tế của Chính phủ có thể được phác họa bằng ba
chức năng chủ yếu sau:
 Chức năng hiệu quả: Trong cơ chế thị trường do có cạnh tranh không
hoàn hảo hay có nhân tố độc quyền nên có thể dẫn tới một số thất bại, làm giảm
hiệu quả sản xuất và tiêu dùng. Chính phủ có thể can thiệp bằng các đạo luật
chống độc quyền.
Ngoài ra còn có những tác động ảnh hưởng diễn ra bên ngoài thị trường
mà doanh nghiệp không phải chi trả đúng chi phí hoặc nhận đúng số tiền cần
được trả. Chính phủ có thể can thiệp bằng các luật lệ điều tiết.
 Chức năng công bằng: Trong nền kinh tế thị trường ngay khi có hiệu
quả nhất cũng có thể dẫn đến bất bình đẳng lớn vì hàng hóa được phân phối cho
người có nhiều tiền nhất, không phải theo nhu cầu lớn nhất. Do đó biện pháp thu
thuế và chi tiêu của Chính phủ sẽ ảnh hưởng tới việc phân phối cho ai trong nền
kinh tế.
 Chức năng ổn định: Chính phủ có thể sử dụng các chính sách tài
khóa và tiền tệ để tác động đến sản lượng, việc làm và lạm phát nhằm giảm bớt
những giao động của chu kỳ kinh doanh.
Nền kinh tế chỉ có 3 tác nhân nêu trên được coi là nền kinh tế đóng.
+ Người nước ngoài: Nền kinh tế có sự tham gia của người nước ngoài là
nền kinh tế mở. Các doanh nghiệp và Chính phủ nước ngoài tác động đến các
7
hoạt động kinh tế diễn ra ở một nước thông qua việc mua bán hàng hóa và dịch
vụ, vay mượn, viện trợ và đầu tư nước ngoài.
Tóm lại, nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế trong đó cơ chế thị trường
xác định giá cả và sản lượng trong nhiều lĩnh vực, còn Chính phủ thì điều tiết thị
trường thông qua các chương trình thuế, chi tiêu và ban hành các luật lệ. Mô hình
“kinh tế hỗn hợp” của từng nước có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp
của Chính phủ đối với thị trường.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ

Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế
chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế
học vĩ mô cung cấp những kiến thức và công cụ phân tích kinh tế giúp mỗi quốc
gia lựa chọn những vấn đề kinh tế xã hội cơ bản như: tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hoá và tư bản, sự phân phối nguồn lực và
phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh
tế học vĩ mô sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp, do
Walras Léon (1834 – 1910) phát triển từ năm 1874. Ngoài ra kinh tế học vĩ mô
cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến như: Tư duy trừu tượng,
phân tích thống kê số lớn, mô hình hóa kinh tế.
III. HỆ THỐNG KINH TẾ VĨ MÔ
1. Đặc trưng của Hệ thống kinh tế vĩ mô:
Hệ thống kinh tế vĩ mô được đặc trưng bởi 3 yếu tố : Đầu vào, đầu ra và hộp
đen kinh tế vĩ mô.
- Các yếu tố đầu vào: Những tác động từ bên ngoài như thời tiết, dân số,
chiến tranh…(các biến số phi kinh tế) và những tác động chính sách.
- Các yếu tố đầu ra: sản lượng, việc làm, giá cả, xuất nhập khẩu.
- Hộp đen kinh tế vĩ mô: là yếu tố trung tâm của hệ thống quyết định chất
lượng của các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen
kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu.
2. Tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
- Tổng cung bao gồm tổng sản lượng sản phẩm quốc dân mà các doanh
nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản
xuất và chi phí sản xuất đã cho.
8
Tổng cung phụ thuộc vào giá cả và chi phí. Ngoài ra tổng cung còn chịu
ảnh hưởng của các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng như lao động, vốn, tài
nguyên thiên nhiên và công nghiệp.
Sản lượng tiềm năng là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra
trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không gây nên lạm phát.
- Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ (tổng sản phẩm quốc
dân) mà các tác nhân trong nến kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với giá cả, thu nhập
và các biến số kinh tế khác đã cho.
Tổng mức cầu phụ thuộc vào giá cả, thu nhập của công chúng, vào dự đoán
của các hãng kinh doanh về tình hình kinh tế cũng như các biến chính sách khác
như thuế, chi tiêu chính phủ, khối lượng tiền tệ và lãi suất.
Hình 1.1: Đường tổng cầu Hình 1.2: Đường tổng cung
Đường tổng cầu có độ nghiên dốc xuống và đường tổng cung có hướng dốc
lên về phía phải.
Cần phân biệt đường tổng cung dài hạn và ngắn hạn:
- Đường tổng cung dài hạn là đường song song với trục tung và cắt trục
hoành ở mức sản lượng tiềm năng.
Mức giá chung
Q
AD
Sản lượng thực tế
P P
Q
Mức giá chung
AS
AD
Sản lượng thực tế
9
- Đường tổng cung ngắn hạn ban đầu tương đối nằm ngang, khi vượt qua
sản lượng tiềm năng, đường tổng cung sẽ dốc ngược lên.
Hình 1.3: Đường tổng cung dài hạn và đường tổng cung ngắn hạn
Hình 1.4: Sự cân bằng tổng cung – tổng cầu
Nếu ghép 2 mặt cung và cầu của nền kinh tế lại với nhau bằng cách đưa 2 đồ
thị AD và AS vào cùng một hệ trục, hai đường cung và cầu cắt nhau tại E, là điểm
Sản lượng thực tế Sản lượng thực tế
Q Q
p
p
Mức giá
AS
AS
Mức giá
Sản lượng tiềm năng
Sản lượng tiềm năng
P
Mức giá chung
AS
E
10
cân bằng của nền kinh tế. Tại điểm cân bằng, tổng cung bằng tổng cầu đồng thời
xác định mức giá cân bằng P
o
và sản lượng cân bằng Q
o.
3. Sự dịch chuyển đường tổng cung và tổng cầu:
- Sự dịch chuyển tòan bộ đuờng AS hoặc AD biểu thị những thay đổi của
tổng cung hoặc tổng cầu, phụ thuộc vào tác động của những biến số khác.
- Sự dịch chuyển của đường tổng cầu chủ yếu tùy thuộc vào tác động của
các biến chính sách, chỉ tiêu chính phủ, lãi suất.
- Sự dịch chuyển của đường tổng cung phụ thuộc vào các tác động của lao
động, tài nguyên, kỹ thuật và các chi phí đầu vào khác.
IV. MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ TRONG KINH TẾ
1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh dấu theo 3 dấu
hiệu chủ yếu:
- Sự ổn định kinh tế: kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề cấp bách
như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn.
- Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi giải quyết những vấn đề dài hạn hơn như chính
sách tiết kiệm, chính sách đầu tư, chính sách công nghệ, chính sách đào tạo…
- Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế.
Để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh
tế vĩ mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
a. Sản lượng: tốc độ tăng trưởng cao, vững chắc và sản lượng thực tế cao
tương ứng với mức sản lượng tiềm năng.
b. Việc làm: tạo được nhiều việc làm tốt và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp.
c. Ổn định giá cả: hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị
trường tự do.
d. Kinh tế đối ngoại: ổn định tỷ giá hối đối và cân bằng cán cân thanh toán.
e. Phân phối: công bằng.
4.Các chính sách kinh tế vĩ mô:
a. Chính sách tài khóa: nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính
phủ để hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính
sách này có công cụ chủ yếu là chi tiêu chính phủ và thuế ảnh hưởng trực tiếp đến
tổng cầu và sản lượng. Ngoài ra thuế khoá cũng có thể tác động đến đầu tư và sản
lượng về mặt dài hạn.
Q
P
0
AD
Q
0
Sản lượng thực tế
11
Do đó về mặt ngắn hạn chính sách tài khóa có tác động đến sản lượng thực
tế và lạm phát, phù hợp với các mục tiêu ổn định kinh tế. Về mặt dài hạn, nó có
thể có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, giúp cho sự tăng trưởng và phát triển
lâu dài.
b. Chính sách tiền tệ: chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân, hướng
nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách này có 2
công cụ chủ yếu là lượng cung về tiền và 1ãi suất ảnh hưởng đến tổng cầu và sản
lượng. Nó có tác động cả ngắn hạn và dài hạn đến GNP.
c. Chính sách thu nhập: chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ
các công cụ có tính chất cứng rắn như giá, lương, những chỉ dẫn chung để ấn định
tiền công và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền
lương… đến những công cụ mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng
thuế thu nhập.
d. Chính sách kinh tế đối ngoại: nhằm ổn định tỷ giá hối đối và giữ cho
thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được.
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN
a. Tổng sản phẩm quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế: GNP là giá trị
của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ
nhất định. GNP tính theo giá hiện hành gọi là GNP danh nghĩa và GNP tính theo
giá cố định gọi là GNP thực tế.
GNP thực tế tăng lên là do số lượng nguồn lực và hiệu quả sử dụng nguồn
lực tăng lên.
GNP danh nghĩa thường tăng nhanh hơn GNP thực tế do có lạm phát.
Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân thực tế, gọi là tỷ lệ tăng trưởng.
b. Chu kỳ kinh tế và sự thiếu hụt sản lượng:
Chu kỳ kinh tế là sự giao động của GNP thực tế xung quanh xu hướng tăng
lên của sản lượng tiềm năng. Độ lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực
tế gọi là sự thiếu hụt sản lượng.
c. Tăng trưởng và thất nghiệp: Tăng trưởng nhanh khi thất nghiệp có xu
hướng giảm. Quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp được lượng
hóa với tên gọi quy luật Okun (1929 – 1979)
d. Tăng trưởng và lạm phát: tăng trưởng cao và lạm phát tăng lên và
ngược lại. Nhưng muốn giảm lạm phát trong thời kỳ ngắn thì các chính sách kinh
tế đều hướng vào việc thắt chặt chi tiêu, giảm tổng cầu và do đó nền kinh tế phải
qua một thời kỳ đình đốn, suy thoái và thất nghiệp.
12
e. Lạm phát và thất nghiệp: Trong thời kỳ ngắn thì lạm phát càng cao,
thất nghiệp càng giảm. Trong thời kỳ dài, tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc một cách cơ
bản vào tỷ lệ lạm phát trong suốt thời gian dài đó.
CHƯƠNG II
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
Yêu cầu: Giúp sinh viên nắm được các vấn đề sau:
- Các khái niệm liên quan đến chỉ tiêu tổng sản phẩm và ý nghĩa trong phân
tích kinh tế.
- Các phương pháp tính tóan, đo lường tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân.
- Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân và các đồng
nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản.
Bố cục:
I. Tổng sản phẩm quốc dân
1. Khái niệm tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
3. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô
II. Phương pháp xác định GDP và GNP
1. Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô
2. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm.
3. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí
4. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng
5. Phương pháp xác định GNP
13
III. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân và
thu nhập có thể sử dụng được.
1. Tổng sản phẩm quốc dân và sản phẩm quốc dân ròng.
2. Thu nhập quốc dân (Y) và thu nhập quốc dân có thể sử dụng (YD).
IV. Các đồng nhất kinh tế vĩ mô cơ bản
1. Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư.
2. Đồng nhất thức mô tả mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế.
I. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN (GNP)
1. Khái niệm tổng sản phẩm quốc dân
Tổng sản phẩm quốc dân là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của
các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất trong một thời kỳ
bằng các yếu tố sản xuất của mình.
GNP danh nghĩa (GNPn), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra
trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó. Nó
được dùng để nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng.
GNP thực tế (GNPr), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong
một thời kỳ, theo giá cả cố định ở một thời kỳ được lấy làm gốc. Nó được dùng
khi phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Cầu nối giữa GNP danh nghĩa và GNP thực tế là chỉ số giá cả, còn gọi là
chỉ số lạm phát (D) tính theo GNP.
GNPn
D = x100 (2.1)
GNPr
2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị của các hàng hóa dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời kỳ
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét