tới hoạt động sản xuất kinh doanh là rợu có tính thời vụ rất cao . Sản phẩm chủ
yếu bán đợc vào tháng 9 đến tháng 2 năm sau . Do vậy tính ổn định của hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất thấp . Một đặc đIúm nữa là sản hẩm rợu đợc
lên men từ nớc cốt các loạI hoa quả nhiệt đới có tạI việt nam. Một số lôạI hoa
quả chỉ có thể cung cấp vào một số tháng nhất định trong năm . , đIều này đòi
hỏi công ty phảI đầu t các bể đựng để rút nớc cốt hoa quả phục vụ các tháng
sản xuất mạnh trong năm . Do vậy việc đIều độ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cần đợc chú trọng tạo sự ổn định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .
1.2. Quá trình hình thanh và phát triển của công ty .
Từ khi thành lập năm 1989 xí nghiệp rợu và nớc giảI khát Thăng Long
nay là công ty cổ phần Thăng Long có thể chia lầm các giai đoạn phát triển
sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1989 1993 với đặc tr ng chủ yếu là sản xuất
thủ công
Xí nghiệp Rợu nớc giảI khát Thăng Long đợc thành lập từ ngày
24/3/1989 theo quyết định số 6145/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội mà tiền thân là xởng sản xuất rợu nớc giảI khát lên men trực thuộc công ty
rợu bia Hà Nội ( nàm trong sở quản lý ăn uống Hà Nội ) .Sản phẩm truyền
thống cuả xởng là rợu pha chế các loạI . Tới đầu thập kỉ 80 xởng mới đợc đầu
t về công nghệ và phơng tiện để sản xuất rợu vang .
Mới thành lập xí nghiệp còn là một đơn vị sản xuất nhỏ với khoảng 50
công nhân , sản xuaats hoàn toàn thủ công , cơ sở vật chất nghèo nàn .ĐạI bộ
phận nhà xởng là nhà cấp 4 thanh lý . Đây cũng là giai đoạn đầu của sự khởi
sắc phát triển , sản lợng từ 106 nghìn lít ( 1989 ) tăng lên 530 nghìn lít ( 1992 )
và 905 nghìn lít năm 1993 . Kho công nghệ dung tích tăng dần theo độ tăng
của sản lợng , thị trờng đợc mở rộng dần . Mức nộp ngân sách tăng 6 lần từ
337 triệu VN đồng năm 1991 lên 1976 triệu đồng . Xí nghiệp đã chiếm lĩnh
dần thị thị trờng Hà Nội và Đà Nẵng . Xí nghiệp bớc đầu làm ăn có hiệu quả
5
Giai đoạn 2 :Từ năm 1993 1997 với đặc tr ng là sản xuất nửa cơ
giới và cơ giới .
Theo quyết định số 3021/ KT- UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
ngày 16/8/1993 xí nghiệp rợu và nứoc giảI khát Thăng Long đổi tên thành
công ty rợu và nớc giảI khát Thăng Long . Với mức vốn kinh doanh chỉ có
861,182,000 đồng .
Tong đó : vốn cố định : 392,862,000 đồng
Vốn lu động :425,992,000 đồng
Vốn khác : 42,398,000 đồng
Có thể coi 5 năm từ 1994 1998 là giai đoạn phát triển đột biến về năng
lực sản xuất , chất lợng sản phẩm , và thị trờng của công ty . Trong 5 năm này ,
thiết bị công nghệ sản xuất của công ty thay đổi rõ rệt , sản xuất kinh doanh
của công ty phát triển mạnh và ổn định với mức tăng trởng có năm lên tới
65% . Công ty mạnh dạn đầu t gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xởng , các
công trình phúc lợi . Quy mô sản xuất đợc mở rộng từ hơn 50 thành viên chính
thức đến nam 1999 công ty đã có 286 thành viên chính thức .công ty mở thêm
phân xởng 2 ở Vĩnh Tuy Thanh Trì , xởng chế biến nứơc ép quả ở Phan
Giang , Phan Thiết , ninh thuận . Trên cơ sở đó chất lợng sản phẩm cũng đợc
nâng lên rõ rệt thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật , kết
quả nghiên cứu các đề tàI khoa học , cảI tiến bằng vốn tự có .
Nhờ sự đầu tu và phấn đấu sản xuất từ năm 1994- 1997 sản lợng rợu
vang đã không ngừng tăng lên gấo 3 lần từ năm1994 là 1.6 triệu lít đén
năm1997 là 4.8 triệu lít . thị trờng vang Thăng Long mở rộng khắp các tỉnh
Miền Bắc , một số tỉnh miền trung và nam
Giai đoạn 3 :Từ năm 1997- 2001 với đặc trng cơ bản là cơ giới hoá
tự động hoá
6
Công ty coi đây là giai đoạn bản lề quan trọng phảI chuyển đổi từ nửa cơ
giới sang cơ giới và tự động hoá , tạo đIều kiện ổn định về chất lợng sản phẩm
và sản lợng theo yêu cầu thị trờng . Với chiến lợc mở roọng thị trờng ra cả n-
ớc và quốc tế .
Để đáp ứng yêu cầu này công ty đã tích cực tìm hiểu và áp dụng các hệ
thống quản lý chất lợng teo tiêu chuẩn quốc tế nh GMP ( Good Manufacturing
practice- Tạo đIều kiện để thực hành tốt ) , HACCP ( hazard analysis critical
control point - hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các đIểm nguy hạI
trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm ) . Đến hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 . Năm 2000 công ty đợc cấp chứng chỉ
ISO 9002 và năm 2001 là chứng chỉ HACCP . Đầu t cơ sở vật chất tơng xứng
với quá trình cảI tiến công nghệ. Công ty đang tích cực đẩy nhanh INOX hoá
các bể chứa , ống dẫn theo công nghệ mới .
Giai đoạn 4 từ năm 2001- nay với đặc trng cơ bản là dần hoàn thiện
tự động hoá hoàn toàn , và chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý .
Trong giai đoạn này công ty tiếp tục hoàn thiện quá trình INOX hoá các
bể chứa đựng hoa quả . Đầu t tiến dần đến tự động hoá hoàn toàn .
Bắt đầu từ tháng 6/2001 công ty có quyết định chuyển đổi cơ cấu sở hữu
thành công ty cổ phần . Từ đây đánh dấu một giai đoạn mới , chấm dứt sự hoạt
động của một doanh nghiệp nhà nớc và bắt đầu sự hoạt động của công ty cổ
phần Thăng Long . Sau cuộc họp đầu tiên cả Hội Đồng Quản trị bộ máy tổ
chức quản lý đợc củng cố và ổn định tạo đIều kiện để cho hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành bình thờng .
1. Đặc đIểm kinh tế kỹ thuật có ảnh h ởng tới khả năng cạnh tranh của
công ty
2.1, Đặc điểm về sản phẩm.
Các sản phẩm vang của công ty đợc sản xuất bằng phơng pháp lên men
từ nơc cốt tráI cây nhiệt đới không qua khâu trng cất nh đối với các loạI rợu đ-
7
ợc sản xuất từ ngũ cốc , gạo . Do vậy độ cồn thấp thờng không vợt quá 10- 20
độ . Công ty sản xuất khá nhiều loạI rợu vang , mỗi loai rợu đợc sản xuất từ
một nguyên liệu chính ( thờng gắn liền với tên sản phẩm - đợc pha chế thêm
một số nớc cốt hoa quả khác ) tạo nên hơng vị đặc trng của từng loạI rợu , tạo
thành cơ cấu sản phẩm của công ty . Nó thể hiện sự đa dạng phong phú về mẫu
mã chủng loạI sản phẩm đáp ứng yêu cầu tốt hơn của khách hàng so với các
đối thủ cạnh tranh . Tuy sản phẩm khá phong phú nhng khi nhắc đến thì ngời
tiêu dùng chỉ biết đến sản phẩm vang Thăng Long nhãn vàng mà ít biết đến sản
phẩm khác .
Về hình thức sản phẩm : nó là toàn bộ những yếu tố cảm quan bên ngoàI
của sản phẩm để nhận biết và phân biệt với các sản phẩm cùng loạI khác .sản
phẩm đợc tiêu dùng chủ là vang Thăng Long nhãn vàng , đây là loạI vang tổng
hợp lên men từ nớc cốt các loạI hoa quả khác nhau . Vì vậy phần này chủ yếu
nói về sản phẩm nay .
Tên sản phẩm thòng gán liền với đặc đIểm chính của sản phẩm . Nh Vang
Thăng Long nhãn vàng là sản phẩm do công ty cỏ phần Thăng Long sản xuất ,
trên sản phẩm gắn nhãn hiệu trên nền màu vàng . Vang tổng hợp 2 năm , vang
này đợc sản xuất tổng hợp từ nớc cốt các loạI hoa quả và có độ tuổi lên men là
2 năm Đây là đặc đIểm quan trọng để nhận biết , phân biệt các loạI sản
phẩm khác nhau và đặc đIúm ban đầu của từng loạI rợu vang .
Nhãn hiệu biểu tợng : Mỗi một sản phẩm của công ty đều có dán hai nhãn
, một nhãn chính ở mặt trớc và nhãn phụ ở phía sau .
Nhãn chính phía trốc kích thớc 10x12 cm dán ở giữa thân chai . Đợc thiết
kế cho từng loạ rợu mà có nền trắng hay nền vàng , với nhãn hiệu in nổi, thể
hiện tên loạI rợu , ghi độ rợu , tên công ty sản xuất , địa chỉ , logo của công ty
và các giảI thởng chất lợng quan trọng công ty đã đạt đợc . Tạo sự tin tởng cho
khách hàng về chất lợng xuất xứ của sản phẩm .
8
Màu sắc của nhãn hiệu tạo sự sang trọng trong mẫu mã chai rợu . Việc in
nổi tạo nên đIểm nhấn mạnh trên nhãn hiệu sản phẩm . Đồng thời tạo ấn tợng
ban đầu cho khách mua hàng .
Nhãn phụ phía sau : Kích thớc 5x7 cm dán ở phía sau đối diện với nhãn
chính ở chính giữa , nhữ đen ghi trên nền trắng hoặc vàng . Cung cấp những
thông tin ban đầu về công ty , về chỉ tiêu chất lợng chính của sản phẩm và số
đăng ký chất lợng sản phẩm của công ty .
Slogân ÊM Dụi chất lợng
Nó thể hiện sản phẩm này đem lạI sự hng phấn êm dụi cho ngời tiêu dùng
băng chất lợng sản phẩm .
Kiểu dáng chai : công ty cổ phần Thăng Long hầu nh chỉ dùng một loạI
chai cho tất cả các sản phẩm rợu vang của mình . Đó là loạI chai thuỷ tinh hình
tròn màu trắng trong suốt . Với kích thớc cơ bản đối với chai 0.75 l nhu sau .
Chiều cao : 33 cm cổ cao : 10 cm
Thân cao : 23 cm Đờng kính cổ : 2.7 cm
Đờng kính thân : 7 cm
Việc lựa chọn kiểu chai nh vậy giúp cho ngời cầm chai rợu thuận tiện khi
cầm rót rợu . Với đờng kính thân vừa tay ngời cầm tạo cảm giác chắc chắn .
Dung tchs chai chủ yếu mà công ty sủ dụng là 0.75 l ngoàI ra còn sủ dụng
chai dung tích 0.7 l , 0.65 l, và 0.5 l . Đây là dung tích khá hợp lý đói với
những bàn tiệc giành cho 6 ngời ngồi .
Nút chai : nút bên trong là nút nhựa có màng co , nhằm tạo thuận lợi khi
khui mở . Ngời tiêu dùng có thể dễ dàng khui mở bằng tay mà không cần
dùng tới các dụng cụ phụ trợ khác . Đồng thời nó nút chặt lạI khi không dùng
hết .Nút chai đợc bao phủ bên ngoàI bằng màng nhựa tổng hợp tổng hợp P.E ,
noặc kim loạI bao phủ bên ngoàI , chiều dàI bao phủ khoảng 1/3 cổ chai . tạo
sự sang trọng lịch sự .
Rợu vang Thăng Long có đọ rợu nhẹ , thích hợp với mọi lứa tuổi , gá tơng
đối rẻ phục vụ cho nhiều tầng lớp . Đối với sản phẩm bán đạI trà công ty đóng
trong hộp các tông dày , số lợng chai 15 chai / 1 thùng tạo thuận tiện khi vận
9
chuyển , dể nguyên chai khi bán lẻ . Với sản phẩm dùng làm quà biếu , nhằm
tạo sự sang trọng lịch sự công ty đóng mỗi chai vào một hộp vang có màu sắc
hoạ tiết đẹp mắt . Hộp vang và rợu có thể đợc bán riêng để ngời tiêu dùng tự
lựa chọn và đóng hộp . Đây chính là sự linh hoạt trong việc bán sản phẩm .
Cạnh tranh bằng sản phẩm khong chỉ dựa vào hình thức mẫu mã sản
phẩm cảm quan đẹp mắt mà còn dựa vào chất lọng sản phẩm . Nó là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu để xây dựng uy tín niềm tin của công ty đối
với khách hàng , đồng thời cũng là một công cụ cạnh tranh mạnh , có hiệu
quả . Với phơng trâm Lấy chất lợng sản phẩm để định hớng chiến lợc ,
công ty cổ phần Thăng Long đã xác định lấy chất lợng sản phẩm là công cụ
cạnh tranh mạnh nhất .
Do vậy , trong thời gian qua công ty đã tích cực đầu t đổi mới thiết bị ,
công nghệ , triển khai áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và HACCP và vừa qua là hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 . Với việc áp dụng thành công các hệ thống
quản lý chất lợng này , khả năng cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm của công
ty đợc nâng lên rõ rệt , những khách hàng đã yên tâm và tin tởng vào sản phẩm
mang lạI cho họ sự thoả mãn bằng chất lợng và sụ an toàn . Đây là u thế nổi
bật của công ty so với nhiieù đối thủ cạnh tranh trên thị trờng . Nó là co sở để
hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có sự kiểm tra chất lợng của bên
thứ ba trong giao nhận hàng hoá , nên giẩm nhiều chi phí kiểm tra , rút ngắn
thời gian xuất hàng, nhập hàng vào kho tạo thuận cho hoạt động của ngời bán
và ngời mua.
Trong thời gian tới , khi đất nớc ta gia nhập vào AFTA , công ty có thuận
lợi lón bằng giấy chứng nhận về các hệ thống quản lý chất lợng mà công ty đã
đạt đợc , nó là giấy thông hành để công ty vợt qua các chế định rào cản kỹ
thuật mà các nớc đặt ra khi thâm nhập vào thị trờng các nớc này , nhất là khi
công ty đang xâm nhập vào thị trờng Nhật.
10
Nh vậy có thể khẳng định rằng chất lợng sản phẩm là một công cụ cạnh
tranh mạnh , hữu hiệu nhất của công ty hiện nay , tạo cho công ty có những lợi
thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh .
2.2 Đặc đIểm về thị trờng tiêu thụ.
Công ty cổ phần Thăng Long với các sản phẩm vang có thị trờng tiêu
thụ tiềm năng khá rộng lớn , do độ rợu nhẹ lên men từ dịch hoa quả nên phù
hợp với nhiều lứa tuổi khác nhau ở cả hai giới . Rợu vang là mặt hàng chủ yếu
của công ty nên doanh thu về rợu chiếm phần lớn trong tổng doanh thu hàng
năm . sản phẩm chủ lực là vang Thăng Long nhãn vàng , ngoàI ra còn có các
sản phẩm khác nh vang dứa , vang nho , vang tổng hợp 2 năm , 5 năm , vang
sơn tra , vang nhãn vàng 0.65 l, 0.5 l . Hai sản phẩm vang nổ, vang pháp đóng
chai tuy mới tung ra thị trờng trong năm 2002 cũng góp một phần đáng kể
trong doanh thu . Hai sản phẩm mới tung ra thị trờng năm 2003 là vang nho
chát , vang vảI ,đã bớc đầu xâm nhập thị trờng . Ta có bảng tiêu thu sản phẩm
trong ba năm nh sau: ( tính theo chai ).
STT Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Sl % Sl % Sl %
1
Vang nhãn
vàng
7102826 99.17 7233036 99.34 7406427 99.38
2
Vang sơn tra 9746 0.136 7479 0.103 7449 0.099
3
Vang 2 năm 13624 0.19 11308 0.155 14600 0.196
4
Vang nho 17777 0.248 21113 0.29 18539 0.249
5
Vang dứa 6281 0.087 5951 0.081 4064 0.054
6
Vang 5 năm 940 0.013 1685 0.023 1173 0.015
Tổng cộng 7162317 7280572 7452234
Qua bảng trên , ta thấy sản lợng các đều tăng với tốc độ khá cao , chủ
yếu là sản phẩm vang Thăng Long nhãn vàng , ngoàI ra các sản phẩm khác đều
giảm số lợng tiêu thụ theo các năm .
11
Trong kết cấu sản phẩm tiêu thụ , vang Thăng Long nhãn vàng chiếm một
tỷ trọng lớn . Năm 2000 là 99.17% , nam 2001 là 99.34% , năm 2003 là
99.38% tỷ trọng náy tăng qua ba năm gần đây , chủ yếu là do sản lợng tiêu thụ
cả các sản phẩm khác giảm , sản lợng tiêu thụ của sản phẩm này lạI tăng ,làm
tăng tỷ trọng lên . Đây là sản phẩm mang lạI nguồn thu chính cho công ty nh-
ng giá bán sản phẩm thấp lạI dao động từ 8500 đồng đến 9000 đồng một chai
theo giá bán của tạI công ty . Chứng tỏ sản phẩm chủ yếu phục vụ cho khu vực
thị trờng có thu nhập trung bình .
Sản phẩm bán ra nhiều thứ hai là vang nho , sản lọng bán ra không ổn
định qua các năm . sản phẩm này đã có từ rất lâu đời cùng với sự hình thành và
phát triển của công ty . Nhng lạI chiếm một tỷ trọng nhỏ so với sản lợng bán ra
. Giá bán tơng đối rẻ có 10500 đồng một chai .
Sản phẩm vang tổng hợp 2 năm , 5 năm là sản phẩm công ty tung vào thị
trờng mấy năm gần đây với chất lợng hơn hẳn các loạI rợu khác . Tuy vậy sản
lợng tiêu thụ ncha nhiều , giá vang 2 năm là 11500 đồng một chai . Vang 5
năm là 25500 đồng một chai . sản phẩm phục vụ cho tầng lớp trung bình và
khá . Vang 5 năm sản lợng bán ra tuy ít nhng đã đáp ứng đợc yêu cầu của ngời
tiêu dùng về chất lợng , mức độ sang trọng .
Vang dứa , vang sơn tra ra đời cha lâu sản lợng bán ra cha cao chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong kết cáu sản phẩm , lạI có xu hớng giảm .
NgoàI những sản phẩm rợu đóng chai chủ yếu công ty còn có những sản
phẩm khác đóng góp đáng kể vao doanh thu
12
Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vang lít ( lít) 726 3450 4830
Nếp mới ( chai ) 4375 1439
Vang can 200
Vang nổ 6424
Vang pháp 1386
Tuy là sản phẩm mới ( mới về hình thức , về chủng loạI ) các sản phẩm
này bắt đầu bán ra với số lợng khá , là những sản phẩm có triển vọng phát triẻn
trong tơng lai .
Số lợng sản phẩm vang Thăng Long tiêu thụ tăng do ảnh hởng của các
nhân tố : Đầu tiên công ty đã không ngừng cảI tiến chất lợng sản phẩm tạo uy
tín vững chắc tren thị trờng , một thơng hiệu vang Thăng Long nổi tiếng . Đó
là những yếu tố cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh .
Hai là công ty đang xúc tiến mở rọng thị trờng xuống phía nam , công ty
đã thử nghiệm đa sản phẩm vào Thành phố HCM và lập trung tâm phân phối
sản phẩm . Bên cạnh đó công ty tiếp tục duy trì và củng cố thị phần đạt đợc
bằng các chơng trình hành động thị trờng , quảng cáo trên báo chí , tham gia
các hội chợ triển lãm , hỗ trợ đạI lý trong việc quảng bá sản phẩm .
Đối với việc tiêu thụ sản phẩm vang Thăng Long nhãn vàng chiếm một tỷ
trọng tuyệt đối nhng nếu không có sự đổi mới về mẫu mã , hình thức thì sản
phẩm sẽ có xu hớng giảm .
Trong mấy năm vừa qua , tốc dộ tăng của sản phẩm truyền thống tăng
nhng thấp hơn tố đọ giản của các sản phẩn khác nhng sản phẩm truyền thốn có
tỷ trọng lớn hơn rát nhiều so với các sản phẩm khác nên dù tăng ít nhung cố l-
ợng tiêu thụ cả năm vẫn tăng , do vậy lợi nhuận tăng .
13
Với chính sach không ngừng hoàn thiện sản phẩm , tạo ra một sản phẩm
hoàn chỉnh trớc khi đa ra thị trờng . Công ty còn có sản phẩm phụ bổ sung
cho sản phẩm chính là rợu , đó là hộp vang . Nó tạo ra tính hấp dẫn trang trọng
lôI cuốn ngời mua . Vì khi bán sản phẩm ra thị trờng công ty bán theo thùng ,
chai trong thùng khong có vỏ . sản phẩm rọu vang lạI hay trong các dịp lễ tết ,
biếu tặng cần vỏ hộp để tạo tính sang trọng . Vì vậy bán vỏ hộp cũng góp một
phần đáng kể vào doanh thu . Số lợng bán ra qua các năm nh sau :
Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vỏ hộp vang 124247 83488 93411
Hộp đôI 1530 429
Hộp vang nổ 4994
2.3 Đặc đIểm về nguyên vật liệu .
Công ty cổ phần Thăng Long chuyên sản xuất các loạI rợu vang đợc lên
men từ dịch quả nh : nho , táo nèo , vảI ,dâu , mơ , mận sản phẩm có nhiều
giá trị dinh dỡng . chất lợng của sản phẩm rợu phụ thuộc rất lớn vào nguyên
vật liệu chính ( hoa quả ) , đIều kiện lên men Trong đó sự nhiễm tạp vi sinh
vật là một yếu tố quyết định khiến nhà sản xuất phảI quan tâm . Với mục tiêu
bảo đẩm chất lợng sản phẩm bán ra công ty đã ghiêm khắc tuân theo các quy
định về tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002, HACCP , yêu cầu rất khắt khe về chất
lợng sản phẩm từ đầu vào lẫn đầu ra.
Các loạI tráI cây có sẵn ở nớc ta là đIều kiện không thể thiếu để sản xuất
các loạI vang của công ty . Việt Nam là một nớc có khí hậu nhiệt đới nên tráI
cây rất đa dạng và sẵn có, mùa nao thức đó . Đặc đIúm quan trọng của một số
loạI tráI cây dùng làm nguyên liệu để sản xuất vang chỉ có ở những tháng mùa
vụ trong năm . Vì vậy để đủ nguyên vật liệu cho sản xuất trong năm , đòi hỏi
công ty phảI nua với khối lợng lớn trong mùa vụ . Nguyên vật liệu mua về là
những hoa quả tơI , rất khó để dự trữ nếu dự trữ đòi hỏi chi phí rất bảo quản
lớn . Nừu không chế biến ngay hoa quả sẽ mất giá trị dinh dỡng . Để đáp ứng
yêu càu này đảm bao nguyên liệu đáp ng s đợc yêu cầu chất lợng công ty đã
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét