Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
xúc tiến đầu tư.
1.1Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối với mỗi quốc gia vốn cho đầu tư phát triển thường được chia thành hai loại
là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Trong đó vốn trong nước thường không đáp
ứng đủ nhu cầu đầu tư do vậy mỗi quốc gia đều có chiến lược thu hút vốn nước
ngoài. Vốn nước ngoài có các hình thức chủ yếu sau: Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), việc trợ nhân đạo từ các quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế hoặc các tổ chức
phi chính phủ, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài, vay
thương mại từ các ngân hàng nước ngoài hoặc thị trường tài chính quốc tế. Trong các
hình thức trên đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
đặc biệt là trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay nó lại càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hinh thức vốn sản
xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư,
đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản xuất nhằm tận dụng ưu
thế về vốn, trình độ công nghệ và năng lực quản lý để tối đa hóa lợi ích của mình.
Bản chất của FDI càng thể hiện rõ hơn qua việc xem xét nó dưới góc độ nhà đầu
tư, đối với nước tiếp nhận đầu tư và với tư cách là một dòng vốn quốc tế. Vai trò của
FDI có thể rất khác nhau đối với sự phát triển của các nước khác nhau, đối với từng
giai đoạn phát triển khác nhau của một nước. Do vậy mỗi quốc gia tiếp nhận FDI
thường có chiến lược, sách lược, trọng tâm và lộ trình riêng cho việc thu hút dòng
vốn này.
Đặc điểm của FDI:
- Mặt tích cực:
+ FDI không để lại gánh nặng nợ cho chính phủ tiếp nhận đầu tư như ODA
hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu
ra nước ngoài.
+ Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián tiếp
+ FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến cho phép tạo ra những sản phẩm mới mở ra cơ hội tiếp
cận thị trường mới của nước tiếp nhận đầu tư.
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
+ Thông qua tiếp nhận FDI nước tiếp nhận có điều kiện gắn kết nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Với những mặt tích cực như vậy các nước trên thế giới đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển rất coi trọng hình thức đầu tư này và có nhiều chính sách nhằm kêu
gọi dòng vốn này. Rất nhiều quốc gia đã sử dụng ODA trong giai đoạn đầu để tạo
một cú huých để đầu tư xây dựng cơ sỏ vật chất nhưng sau đó chuyển sang thu hút
FDI để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, cải thiện năng lực cạnh tranh. Và khi
đã có một vị thế nhất định trên bản đồ kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp trong
nước vươn ra đầu tư nước ngoài và đem lợi nhuận về cho doanh nghiệp cũng như
quốc gia của mình.
- Bên cạnh những mặt tích cực như đã nêu trên FDI cũng tồn tại một số hạn chế
sau đây:
+ FDI gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa vốn trong nước và vốn
nước ngoài có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngoài, vào nhà
đầu tư.
+ FDI có thể gây nền hiện tượng nước tiếp nhận đầu tư trở thành bãi rác công
nghệ của những nước phát triển do trình độ công nghệ của các quốc gia tiếp nhận
thường là thấp nên các nhà đầu tư có cơ hội đưa những công nghệ đã lạc hậu bên
nước họ để đem sang các nước khác đầu tư.
+ Gây sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước làm giá thành cao
một cách giả tạo, giảm lợi nhuận, thậm chí gây ra lỗ giả, lãi thật gây thiệt hại cho
người tiêu dùng và giảm thu ngân sách của nhà nước.
+ Có khả năng gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế-xã hội như làm tăng
chênh lệch về thu nhập, làm tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức
độ chênh lệc về phát triển kinh tế trong một vùng hoặc giữa các vùng trong một quốc
gia.
Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của những bất lợi mà FDI mang lại còn tùy thuộc
vào quan điểm và sự quản lý của mỗi quốc gia tiêp nhận. Nếu có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng, đầy đủ các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế giảm thiểu
tới mức tối đa những tác động tiêu cực, bất lợi.
1.1.2 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút dòng vốn FDI
Trên hết và xuyên suốt tất cả các thời kỳ, các quốc gia dù phát triển hay đang
phát triển dù là bên nhận đầu tư hay bên chủ đầu tư thì động lực mạnh mẽ và bao
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
quát nhất tạo ra và chi phối những dòng FDI chính là lợi nhuận, với khát vọng tìm
kiếm các thị trường đầu tư, thị trường tiêu thụ tránh sự nằm im phi kinh tế của các
luồng vốn nhàn rỗi, tránh những rủi ro kinh tế khi đầu tư tập trung vào một thị trường
(theo phương châm “không để tất cả trứng vào một giỏ”). Nếu không xét đến khả
năng và nhu cầu về vốn đầu tư của cả bên nước chủ đầu tư lẫn bên nước nhận đầu tư
quốc tế và với giả định bối cảnh chung của thế giời ở điều kiện bình thường cả về tự
nhiên và nhân tạo thì có thể nhận thấy dòng vốn đầu tư quốc tế nói chung vốn FDI
nói riêng chỉ thực sự mở rộng và ưa tìm đến những nơi có môi trường đầu tư đảm bảo
cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Thực tiễn cho thấy tiêu chuẩn của môi trường đầu tư
hấp dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trước hết bao gồm 6
nhân tố: sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội; sự hoàn chỉnh, hiệu quả của hệ
thống pháp luật đầu tư; sự linh hoạt của hệ thống chính sách đầu tư nước ngoài; sự
phát triển của cơ sở hạ tầng; trình độ của đội ngũ lao động, của khoa học – công nghệ
và các doanh nghiệp trong nước; và năng lực của nền hành chính quốc gia và hiệu
quả của dự án FDI đã triển khai.
1.1.3 Xu thế vận động của dòng vốn FDI
FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thương mại thế giới. Toàn
cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI nhằm tối
đa hóa lợi nhuận của vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến địa
điểm có lợi về chi phí và tiêu thụ. Sự vận động của FDI biểu hiện trên một số xu thế
sau: Một là, cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng vốn
đầu tư nước ngoài đã phát triển nhanh và trở thành một hình thái quan trọng trong
hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới. Hai là, sự phân bổ dòng vốn FDI
không đều phần lớn vẫn tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn chảy
vào các nước đang phát triển thời gian qua có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Ba
là, dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu của các công ty xuyên
quốc gia của những nước phát triển. Bốn là, tính cạnh tranh giữa các nước tiếp nhận
FDI ngày càng gay gắt. Năm là, các nước đều tham gia vào hai quá trình là đầu tư và
tiếp nhận đầu tư.
1.1.4 Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung
và Hà Nội nói riêng.
Như chúng ta đã biết để phát triển kinh tế đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội
nói riêng cần rất nhiều vốn, mà vốn nội lực sẵn có của nền kinh tế không đáp ứng đủ.
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
Khi bước vào thời kỳ đổi mới với trình độ phát triển kinh tế thấp kém, tích lũy trong
nước hầu như không có. Xuất phát từ thực tế đó để thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng, ổn định kinh tế đất nước đại hội VI của Đảng đề ra chủ trương: “Cùng với
việc mở rộng xuất nhập khẩu, tranh thủ vốn viện trợ và vay dài hạn, cần vận dụng
nhiều hình thức đa dạng để phát triển kinh tế đối ngoại”. Tại thời điểm lúc đó nguồn
vốn nước ngoài mà ta có thể sử dụng được chính là FDI. Thực tế đến nay đã chứng
minh sự lựa chọn của chúng ta là đúng đắn đồng thời cũng nói lên tính cần thiết có
tính lịch sử và khách quan của FDI đối với công cuộc xây dựng và phát triển của đất
nước.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng khẳng định rõ hơn sự cần thiết của FDI trong quá
trình phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay: “Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát
triển, hướng mạnh vào sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa
dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng”. Đó là một thành phần kinh tế
mới xuất hiện và hình thành ngày càng rõ nét trong nền kinh tế nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nước ta.
Xuất phát từ vị trí quan trọng có tính lịch sử và khách quan của FDI đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước cũng
như UBND thành phố Hà Nội đã chủ trương tích cực thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn FDI nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội thực hiện thành
công quá trình CNH, HĐH đất nước và thủ đô. FDI hiện nay được xem là một trong
những động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước nói chung và thủ
đô Hà Nội nói riêng.
1.2 Công tác xúc tiến đầu tư.
1.2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư.
Luật đầu tư 2005 không nêu khái niệm “xúc tiến đầu tư”. Do vậy những người
làm xúc tiến đầu tư thường ngầm hiểu khái niệm xúc tiến đầu tư cũng gần giống như
định nghĩa của Luật Thương mại 2005 về “xúc tiến thương mại”- “là hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ…”. Vậy thì xúc tiến đầu tư là
hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư. Rõ ràng đứng ở một khía cạnh nào đó
định nghĩa này cũng phản ánh bản chất của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Công tác xúc tiến đầu tư là hoạt động rất đa dạng và ngày càng trở nên quan
trọng đối với mỗi quốc gia trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Công
tác xúc tiến đầu tư không chỉ gói gọn là việc mở rộng thị trường trong nước cho các
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
nhà đầu tư nước ngoài. Xúc tiến đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục
đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến đất nước mình, địa phương trình để đầu tư.
Như vậy xúc tiến đầu tư là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ hội
đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước chủ nhà. Thực chất của hoạt động này là Marketing
trong thu hút đầu tư mà kết quả thể hiện trực tiếp là nguồn vốn đầu tư. Các hoạt động
này do các cơ quan chức chính phủ, các nhà khoa học, các tổ chức, các doanh
nghiệp…thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng thăm ngoại giao cấp
Chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, tham quan, khảo sát…và
qua các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp.
Theo nghĩa hẹp công tác xúc tiến đầu tư là những biện pháp thu hút đầu tư
thông qua một số biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược về sản phẩm, xúc
tiến và giá. Một môi trường đầu tư tốt song ít được thế giới biết đến hoặc biết đến
không đầy đủ, sai lệch thì cũng kém thu hút các nhà đầu tư. Xúc tiến đầu tư là hoạt
động được áp dụng khá phổ biến và mang lại hiệu quả cao tại các nước phát triển và
một số nước NICs. Nhiều nước đã có tổ chức xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư
như Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Mỹ…Hiện nay xúc tiến đầu tư được tất cả các
quốc gia đều quan tâm nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.2 Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư.
Để thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư thì việc xác định các nội dung, các
chương trình cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nó quyết định tới kết quả
của công tác xúc tiến đầu tư. Nội dung của công tác xúc tiến đầu tư của các cơ quan
xúc tiến đầu tư bao gồm 7 nội dung chủ yếu sau đây:
Trao đổi cung cấp thông tin về môi trường đầu tư
Thông tin về môi trường đầu tư là rất quan trọng đối với tất cả các nhà đầu tư
khi quyết định địa điểm đầu tư. Nó sẽ quyết định dự án của nhà đầu tư có thể thực
hiện được không. Và nếu thực hiện có hiệu quả và hiệu quả lâu dài hay không. Môi
trường đầu tư bao gồm: Môi trường chính trị, môi trường luật pháp, vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, Ổn định chính trị là yếu tố quan trọng
hàng đầu đối với sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi nó đảm bảo việc thực
hiện các cam kết của chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các
chính sách ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của một nước, ổn định chính trị sẽ
tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Quá trình đầu tư liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong một thời gian
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
dài, nên môi trường pháp lý ổn định và có hiệu lực là một yếu tố quan trọng để quản
lý và đầu tư một cách có hiệu quả. Môi trường này bao gồm các chính sách, quy định,
luật cần thiết đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn, chồng chéo nhau và có tính
hiệu lực cao. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đó là những yếu tố như khí hậu, tài
nguyên, dân số…liên quan đến việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư và khả năng sinh lời của
dự án. Khí hậu khắc nghiệt, nhiệt đới gió mùa sẽ ảnh hưởng không tốt đối với các
loại máy móc có xuất xứ từ phương Tây. Nguồn nguyên liệu dồi dào và phong phú sẽ
thu hút các nhà đầu tư vì giảm vì giảm chi phí và giá thành. Dân cư đông đúc sẽ cung
cấp lao động với giá ưu đãi và là thị trường tiêu thụ tiềm năng. Trình độ phát triển
kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút và hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI. Các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục
tập quán, thị hiếu thẩm mỹ, hệ thống giáo dục đạo đức cũng có tác động không nhỏ
tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư. Sự bất đồng về ngôn ngữ và văn hóa trong một số
trường hợp đã mang lại những hậu quả không lường trong kinh doanh. Tâm lý của
các nhà đầu tư là không muốn đầu tư vào một quốc gia hay một địa phương có quá
nhiều phong tục tập quán khác nhau, nhiều lễ hội, nhiều điều kiêng kỵ bởi điều này
sẽ khiến cho họ khó hòa nhập và không thuận lợi trong việc kinh doanh của họ.
Giới thiệu chính sách ưu đãi mà bên xúc tiến sẽ áp dụng cho các nhà đầu
tư khi thực hiện công cuộc đầu tư: chính sách ưu đãi về thuế (thuế thu
nhập doanh nghiệp), chính sách ưu đãi về đất đai…
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia, một địa phương các nhà đầu tư rất
quan tâm đến các chính sách cũng như các ưu đãi mà mình sẽ được hưởng khi thực
hiện hoạt động đầu tư. Trong thời gian vừa qua không riêng gì Hà Nội mà các địa
phương của nước ta đã đưa ra những chính sách rất hấp dẫn nhằm thu hút các nhà
đầu tư đầu tư vào địa phương mình. Các chính sách đó như: chính sách thuế, chính
sách lệ phí, chính sách quản lý ngoại hối, chính sách về quản lý hoạt động đầu tư,
chính sách đất đai, các chính sách và quy định khác. Chính sách thuế bao gồm các nội
dung liên quan đến các loại thuế, mức thuế, thời gian miễn thuế, thời gian khấu hao
và các điều kiện ưu đãi khác. Chính sách lệ phí quy định về các khoản tiền nộp như
phí dịch vụ cấp phép đầu tư, dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, thông tin
liên lạc ). Ở Việt Nam có thời gian tồn tại chính sách 2 giá làm cho các nhà đầu tư
rất bình bình. Nó thể hiện sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài. Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực năm 2006 đã có những tín hiệu rất đáng
mừng trong việc rút ngắn khoảng cách, tạo sân chơi bình đẳng giữa nhà đầu tư trong
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
nước và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đều
có những quyền lợi và nghĩa vụ tương đối giống nhau trong hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh. Chính sách quản lý ngoại hối bao gồm các quy định về việc mở tài
khoản ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Trong quá trình hình
thành và triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải chịu sự quản lý của các cơ quan có
thẩm quyền đại diện cho nước chủ nhà từ khâu cấp giấy phép đầu tư, thẩm định dự
án đến việc quản lý việc thực hiện dự án. Hình thức tổ chức quản lý hoạt động đầu tư
ở các quốc gia khác nhau là khác nhau. Nhưng các quốc gia đang có xu hướng đơn
giản hóa thủ tục trong hoạt động đầu tư, áp dụng hình thức “một cửa” có nghĩa là nhà
đầu tư chỉ cần liên hệ với một cơ quan chức năng và mọi khâu liên quan sẽ do cơ
quan này đảm nhiệm. Đây là một hình thức rất tiến bộ được các nhà đầu tư rất
khuyến khích. Hiện nay tại Hà Nội và các địa phương cũng đang thực hiện hình thức
này và cố gắng thực hiện một cách triệt để để thực sự mang lại hiệu quả.
Tham mưu và cung cấp cho nhà quản lý đầu tư xây dựng cơ chế thu hút
đầu tư
Theo dõi đánh giá hiệu quả và kết quả các hoạt động đầu tư đã xúc tiến
Tham gia phân bổ và quản lý các nguồn vốn đầu tư vào địa phương nơi
mình hoạt động
Tổng hợp và xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển tổng thế kinh tế - xã hội của thủ đô Hà Nội đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thành phố đặc biệt là trung tâm xúc tiến đầu tư
đã thực hiện định kỳ xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài với các
thông tin dự án được cập nhật hàng năm và tính khả thi ngày càng được nâng cao, tập
trung vào một số lĩnh vực ưu tiên phát triển, các sản phẩm công nghiệp chủ lực,
ngành dịch vụ, lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị…bằng các thứ tiếng khác
nhau để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với từng thị trường. Danh mục dự
án kêu gọi đầu tư cả trong nước và nước ngoài đã có tác dụng to lớn trong việc mời
chào, định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nghiên cứu, tham gia vào
thị trường mới là Hà Nội - Việt Nam. Đánh giá sơ bộ cho thấy giai đoạn từ năm 2006
trở về trước từ danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài đã có 15-20% số dự án
được các nhà đầu tư quan tâm phản hồi và từ 2-4% số dự án đã đi đến kết thúc thành
công. Còn từ năm 2007 trở lại đây từ Danh mục dự án kêu gọi đầu tư cả trong và
ngoài nước đã có những phản hồi đối với gần 100% dự án trong Danh mục và nay
các cơ quan Thành phố đang phối hợp với các nhà đầu tư triển khai đầu tư
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
Tổ chức, phối hợp tổ chức hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước về xúc
tiến đầu tư cho khu vực
1.2.3 Hình thức xúc tiến đầu tư.
Xúc tiến đầu tư có hình thức xúc tiến trực tiếp và xúc tiến gián tiếp. Xúc tiến
đầu tư trực tiếp là xúc tiến đầu tư bằng cách trao đổi và quảng bá các thông tin một
cách trực tiếp cho các nhà đầu tư thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi, các cuộc hội
thảo, hội chợ…
Xúc tiến đầu tư gián tiếp là hình thức xúc tiến thông qua hoạt động trung gian
như kênh thông tin đại chúng để có thể đem tới các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ
và chính xác giúp cho các nhà đầu tư tìm thấy các cơ hội để ra quyết định đầu tư.
Đối với hình thức xúc tiến đầu tư trực tiếp bên xúc tiến có thể cung cấp thông
tin một cách đầy đủ, chính xác đến các nhà đầu tư. Các thỏa thuận, hợp đồng được
xúc tiến thành công sẽ được thực hiện nhanh chóng và mang lại hiệu quả. Các kết
quả và hiệu quả xúc tiến sẽ được thể hiện và nhanh chóng qua đó có thể sửa đổi và
điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó xúc tiến đầu tư trực tiếp có thể giúp các nhà đầu tư
giải đáp được những thắc mắc giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trung gian cho nhà
đầu tư khi ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên xúc tiến đầu tư theo hình thức trực tiếp rất
tốn kém và khó thực hiện.
1.2.4 Vai trò của xúc tiến đầu tư
- Góp phần thúc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi chủ đầu tư còn đang
trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu
tư mang đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp
các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát, chính xác và kịp thời về quốc gia, địa phương
mà họ định đầu tư để họ có cơ sở cân nhắc và đi đến quyết định cuối cùng. Như vậy
hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trò rút ngắn thời gian trong việc ra quyết định đầu tư
của nhà đầu tư.
Vốn đầu tư không phải tự nhiên mà đến với quốc gia này, địa phương kia. Để ra
được quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư các nhà đầu tư phải tìm hiểu tỉ mỉ, tính
toán kỹ lưỡng và đưa ra các phương án tối ưu nhất. Hiện nay các quốc gia đang cạnh
tranh nhau rất gay gắt trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, do vậy hoạt động
xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên sôi động và quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả
của hoạt động xúc tiến đầu tư được thể hiện ngay ở kết quả thu hút đầu tư. Nếu hoạt
động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao thì lượng vốn đầu tư thu hút được nhiều và
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
ngược lại. Do vậy xúc tiến đầu tư góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Tham gia vào việc xây dựng các cơ chế chính sách, tạo môi trường thông
thoáng cho hoạt động đầu tư
- Góp phần hình thành khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ hoạt động sản
xuất hàng hóa lớn.
Ngoài việc phát triển cơ sở hạ tầng của toàn xã hội, nước chủ nhà cần xây dựng
những khu vực đặc biệt cung cấp những dịch vụ đầu tư tốt nhất cùng với những điều
kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Kết quả cuối cùng của công tác xúc tiến
đầu tư là hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta có thể thút
đầu tư nước ngoài nhiều hay không và với chất lượng ra sao. Công tá xúc tiến đầu tư
đã gián tiếp góp phần hình thành các khu chế xuất, khu công nghệ cao. Khu chế xuất
là khu vực địa lý được khoanh vùng với các quy chế đặc biệt tách khỏi các quy định
về thuế quan, thương mại của một nước, trong đó chủ yếu là để phát triển công
nghiệp chế tạo và sản phẩm dùng để xuất khẩu. Những khu chế xuất được hình thành
mang lại hiệu quả to lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên đến cuối
những năm 1980 kinh tế của các nhiều nước đang phát triển có xu hướng mở cửa,
bên cạnh đó mối liên kết giữa kinh tế khu chế xuất và khu vực kinh tế khác trong
nước tỏ ra rất yếu ớt nên nhiều nước đã chuyển sang khu công nghiệp và khu công
nghệ cao. Khu công nghiệp là một khu vực địa lý được phân chia và phát triển một
cách hệ thống, theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cần
thiết, cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của một liên ngành công nghiệp và sản
phẩm không nhất thiết là cứ phải xuất khẩu. Khu công nghệ cao chủ yếu là để phục
vụ các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những công nghê, dây chuyền sản xuất hiện
đại.
- Tạo ra dòng chảy vốn một cách hợp lý, huy động tối đa mọi nguồn lực của đất
nước
- Tạo điều kiện đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Có thể nói cơ sở hạ tầng (môi trường đầu tư cứng) có vai trò làm nền móng cho
các hoạt động đầu tư. Nước chủ nhà cần phải chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt trước khi tiếp
nhận đầu tư. Đó là các công việc như xây dựng đường xá giao thông, bến bãi, nhà ga,
hệ thống cung cấp điện nước, thông tin, bưu điện. Chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng là
rất lớn, vì vậy khi đầu tư ra nước ngoài thì các nhà đầu tư luôn quan tâm đến chất
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS Phạm Văn Hùng
lượng hệ thống cơ sở hạ tầng - điều kiện quyết định hiệu quả đầu tư của họ. Ở những
nước đang phát triển, các nhà đầu tư thường tập trung đầu tư vào những vùng miền
có chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, điều này sẽ giúp nhà đầu tư giảm được chi phí.
- Mở ra cơ hội hội nhập kinh tế thế giới nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Xúc tiến đầu tư là hoạt động quảng bá hình ảnh Việt Nam với các nhà đầu tư,
bạn bè trong khu vực và trên thế giới. Rất nhiều cuộc hội thảo, cuộc xúc tiến đầu tư
nước ngoài được tổ chức với sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư. Điều này cho
thấy Việt Nam là điểm đến đáng chú ý của nhiều nhà đầu tư, điều này cũng tạo điều
kiện cho Việt Nam hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên
thế giới. Hình ảnh của Việt Nam trong lòng bạn bè thế giới va các nhà đầu tư được
nâng lên với Việt Nam là một địa điểm có môi trường đầu tư tốt, khá thuận lợi với
nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này
cũng góp phần tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.5 Các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện trong môi trường va chạm như những
hoạt đông khác do vậy cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có ba yếu tố
chủ yếu sau đây:
- Các chính sách và môi trường đầu tư: Chính sách đầu tư là một tập hợp các
chính sách thương mại và các chính sách kinh tế vĩ mô. Các nhà đầu tư thường đặc
biệt quan tâm đến các nhân tố như điều kiện cho phép đầu tư, các chế độ đãi ngộ, tỷ
giá hối đoái, chính sách thuế, đất đai, cơ sở hạ tầng…Trong ngắn hạn hay trung và
dài hạn còn có thể có một khung chính sách riêng biệt nhằm tăng cường thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng sau đó là cơ chế áp dụng một chính sách chung không
có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
- Các chiến lược xúc tiến đầu tư
Chiến lược xúc tiến đầu tư là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động xúc tiến
đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia hay địa
phương nào đó. Việc thiếu một chiến lược xúc tiến đầu tư đã làm cho công tác xúc
tiến đầu tư ở quốc gia hay một địa phương nào đó đã làm cho công tác xúc tiến đầu
tư thiếu một tầm nhìn dài hạn, có tính hệ thống về các vấn đề liên quan tới công tác
xúc tiến đầu tư như: nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư, hệ thống các công cụ
xúc tiến đầu tư, mô hình tổ chức xúc tiến đầu tư, bố trí nguồn nhân lực cho công tác
xúc tiến đầu tư. Có một chiến lược xúc tiến đầu tư tốt mang tính dài hạn có tác động
SVTH Võ Thị Liên Lớp KTĐT B
12
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét