nghiệp bị bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phơng pháp riêng
để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Yêu cầu quản lý TSCĐ .
Quản lý là một quá trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý TSCĐ cũng dựa trên cơ sở này và nó đợc cụ thể nh sau:
- Về đánh giá TSCĐ.
Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá, theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ
kế và giá trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên
bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị
còn lại, số hao mòn luỹ kế của TSCĐ trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán
theo quy định hiện hành.
- Về điều động, nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
Chỉ đợc điều động, nhợng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng hoặc
không dùng đợc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ
quản lý tài sản hiện hành của nhà nớc và doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ
tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý tài sản và các
chứng từ liên quan để ghi giảm TSCĐ theo quy định tại chế độ kế toán.
- Về xử lý tài sản mất, h hỏng.
Do nguyên nhân chủ quan của ngời quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải
báo cáo rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, cơ quan chủ quản cấp trên và
xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ trách nhiệm vật chất cụ thể và cá nhân có
liên quan theo đúng chế độ hiện hành của nhà nớc.
- Về quản lý các tài sản là công cụ, dụng cụ lâu bền.
Những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc có thời gian sử dụng
trên 1 năm mà không coi là TSCĐ thì đợc xếp vào nhóm tài sản công cụ, dụng
cụ lâu bền từ khi xuất ra sử dụng cho tới khi báo hỏng.
Mặc dù yêu cầu quản lý TSCĐ đã đợc quy định cụ thể song những yêu cầu
quản lý này lệ thuộc vào biến đổi tuỳ theo cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân
và cơ chế quản lý trong doanh nghiệp miễn sao khắc phục đợc những kẽ hở
5
trong công tác quản lý. Bảo đảm mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều có ngời chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo vệ.
1.1.3. Phân loại TSCĐ.
1.1.3. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán,
chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản
lý TSCĐ, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc
trng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa
chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn
lại. Nếu nh việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ,
phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ.
Nh vậy, phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trng về công dụng, tính chất, quyền sơ hữu, nguồn hình thành Để
tổ chức công việc kế toán một cách phù hợp, hiệu quả cao.
TSCĐ đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các tiêu thức
khác nhau. Thông thờng các doanh nghiệp phân loạiTSCĐ theo một số cách
sau:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị, thời
gian sử dụng theo chế độ qui định. Loại này gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh: Nhà
cửa, kho tàng, bể tháp nớc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD).
- Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phơng tiện vận tải đ-
ờng bộ, đờng không, đờng biển, thiết bị truyền dẫn
6
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng cho hoạt
động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nh: dụng cụ
đo lờng, máy tính, máy điều hoà
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây
gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trờng nh cà phê,
cao su và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác: Ngoài các loại kể trên còn có tranh ảnh, tác phẩm
nghệ thuật cũng đợc xếp vào TSCĐ hữu hình.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung
TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân
ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mợn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng
vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mợn. TSCĐ thuê ngoài gồm
hai loại sau:
_ TSCĐ thuê tài chính.
_ TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có đợc phơng pháp quản lý đúng đắn đối
với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đa vào giá thành
sản phẩm.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Theo cách này TSCĐ gồm có:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Ngân sách cấp trên)
7
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ phát
triển, quỹ phúc lợi ).
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
- Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế
hoạch bù đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất .
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất .
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành hai loại:
- TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất: Là các loại máy móc,
thiết bị, nhà xởng tham gia vào quá trình tạo nên sản phẩm của doanh nghiệp.
- TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất: Là các TSCĐ dùng cho
mục đích quản lý hoặc sử dụng để đảm bảo an toàn, đảm bảo môi trờng, cho
quá trình sản xuất. Các tài sản này không trực tiếp tạo nên sản phẩm nhng bắt
buộc phải có trong quá trình sản xuất.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có đợc phơng án đầu
t phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành 4 loại: TSCĐ dùng
trong SXKD, TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp, TSCĐ dùng cho mục
đích phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
- TSCĐ dùng trong SXKD: Là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt
động SXKD của đơn vị và bắt buộc phải trích khấu hao vào chi phí SXKD.
- TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ của các đơn vị
hành chính sự nghiệp (Đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá ).
- TSCĐ cho mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh nhà văn hoá, nhà nghỉ, câu lạc bộ, nhà trẻ.
- TSCĐ chờ xử lý: Gồm những TSCĐ không cần dùng vì thừa so với nhu
cầu sử dụng, do không thích nghi với sự đổi mới qui trình công nghệ, hoặc h
8
hỏng chờ thanh lý TSCĐ loại này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử
dụng cho đầu t TSCĐ.
Cách phân loại này giúp ngời quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm đợc
trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát đợc tình hình sử dụng về số l-
ợng,chất lợng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích và đánh
giá tiềm lực sản xuất cần đợc khai thác.
Nh vậy, trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc phân loại
TSCĐ theo các đặc trng nhất định còn phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết theo từng
TSCĐ cụ thể và riêng biệt với kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất
định hoặc có thể là một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với bộ phận chính
gọi là chính thể, thực hiện một chức năng tổng hợp. Trong sổ kế toán, mỗi đối t-
ợng ghi TSCĐ đợc đánh một số hiệu nhất định để tiện lợi cho việc ghi chép và
quản lý gọi là danh điểm TSCĐ. Kết cấu của TSCĐ là tỷ trọng giữa phần
nguyên giá của một TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy khi đã phân loại TSCĐ, có thể
phân tích kết cấu của nó để có những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .
1.1.4.1. Nguyên giá TSCĐ.
1.1.4.1. Nguyên giá TSCĐ.
Khái niệm :
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới khi
đa TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng nh: Giá mua thực tế của TSCĐ, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, lãi tiền vay cho đầu t TSCĐ
khi cha bàn giao và đa tài sản vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)
ý nghĩa của việc tính giá theo nguyên giá.
- Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ .
- Thông qua đó ta có đợc thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của
doanh nghiệp.
- Xác định đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao.
9
- Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp.
Các trờng hợp xác định nguyên giá.
- Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác
nhau, nguyên giá đợc xác định nh sau:
+ Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm ( Kể cả mua mới và cũ ) bao gồm: Giá
mua thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán cộng với thuế nhập khẩu và các
khoản phí tổn mới trớc khi dùng ( Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ) trừ các
khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có)
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha tính
thuế giá trị gia tăng (VAT).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và
TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì giá mua là giá có tính thuế giá
trị gia tăng.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đầu t xây dựng cơ bản ( Cả tự làm và thuê ngoài)
là giá thực tế của công trình xây dựng đợc duyệt y quyết toán theo qui định tại
điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trớc
bạ (nếu có)
Đối với TSCĐ là súc vật làm việc, súc vật cảnh, và cho sản phẩm, vờn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lệ đã chi ra cho con
súc vật, mảnh vờn đó từ lúc hình thành cho tới khi đa vào khai thác, sủ dụng
theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí
trớc bạ nếu có.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của
TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận chi ra trớc
khi đa máy vào sử dụng.
10
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
doanh nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên
giá , số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh
vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa giá trị theo đánh giá của hội đồng
giao nhận; các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt ,chạy thử, lệ
phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
Các tài sản đặc biệt ( tài sản vô giá) đợc sử dụng giá qui ớc làm căn cứ ghi
sổ kế toán, nhng không cộng vào TSCĐ của đơn vị. Giá qui ớc đợc xác định
trên cơ sở giá thị trờng hoặc giá trị các tài sản tơng đơng.
1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu t hiện còn trong tài sản ở một thời
điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán đợc xác định bằng hiệu
số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác
định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới tài sản.
1.2 kế toán chi tiết TSCĐ.
1.2 kế toán chi tiết TSCĐ.
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục
vụ tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần
phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ . Vai trò của kế toán đối với công tác quản
lý và sử dụng TSCĐ đợc thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ kịp thời về
số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ.
11
Giá trj còn lại của Nguyên giá Giá trị hao
mòn
TSCĐ tài sản cố định số đ trích ã
KHTSCĐ
=
-
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng, tính toán và
phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập dự án chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa
TSCĐ, phản ánh và giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí nâng cấp, cải
tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ nhằm tiết kiệm chi phí TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị phụ thuộc,thực hiện đúng chế độ
hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ.
1.2.2 Thủ tục và hồ sơ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động. Để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ phản ánh mọi tr-
ờng hợp tăng giảm TSCĐ.
Mỗi khi TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải lập ban nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ
lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này lập cho từng đối tợng TSCĐ. Với
những TSCĐ từng loại giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao
thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối t-
ợng một bản để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận
TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ.
Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu
thồng nhất. Thẻ TSCĐ đợc lập một bảng và để lại phòng kế toán để theo dõi,
phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc
bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp theo yêu
cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi
tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu TS. Mỗi nhóm lại đợc lập chung một phiếu
tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong, đợc đăng kí vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho
toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một
quyển để theo dõi (từng phân xởng, phòng ban )
1.2.3. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
1.2.3. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
12
1.2.3.1. Chứng từ kế toán.
1.2.3.1. Chứng từ kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt
chẽ, đầy đủ mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trờng hợp đều phải có
chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số 1141/
TC/ CĐKT ngày 1/ 11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng
từ này bao gồm:
a. Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ ): Đợc dùng làm thủ tục giao
nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ lập thẻ và qui trách nhiệm
bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này đợc lập cho từng
đối tợng TSCĐ.
13
Mẫu số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: Mẫu số 01-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Số:
Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ:
Ngày tháng năm Có:
Căn cứ quyết định số: Ngày tháng năm của về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
- Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên giao
-Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên nhận
-Ông (Bà) Chức vụ Đại diện
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
Tên ký mã Nớc Năm Năm
Công
suát
Tính nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ
Giá
mua
(giá
thành
SX)
Cớc
phí vận
chuyển
Chi
phí
chạy
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng: x x x x x
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận Ngời giao
( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Thẻ TSCĐ (mẫu số 02/TSCĐ ): Dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài
liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi
thanh lý, chuyển giao.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét