Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.

Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh h-
ởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn
liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nớc và các bên liên quan.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.2.1 Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài
sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều
kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những
điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa
chọn.
5
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp xây lắp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành XD
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây
lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật t, tiền
vốn, ) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình,
hạng mục công trình, . Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
cho quá trình hoạt động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt
các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất
định
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
Nh vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lơng phải trả cho ngời
lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
6
Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã hao phí
trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp nh nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, khấu hao tài sản cố định,
Các loại chi phí khác: nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc hai nhân
tố chủ yếu là:
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao
động đã hao phí.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải đợc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi
phí sản xuất của doanh nghiệp đợc phân chia thành các yếu tố sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lơng), thởng, phụ cấp và các
khoản trích trên lơng theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản
xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các
phân xởng, tổ, đội.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
(máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
7
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch
vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (nh chi điện, nớc, điện thoại).
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác
định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng
kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,
1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục
sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lợng xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lơng (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thờng xuyên (phụ cấp lu động, phụ cấp trách nhiệm)
của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho ngời lao
động trực tiếp thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lợng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nớc, diezen, điện, (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thờng xuyên và chi phí
tạm thời.
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lơng chính, lơng phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, ; chi phí vật liệu; chi phí công
cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ
nhỏ, điện, nớc, bảo hiểm xe, máy, ); chi phí khác bằng tiền.
8
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu, ); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều,
lán, bệ, đờng ray chạy máy, ).
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại phân xởng, tổ, đội, tiền lơng cho nhân viên quản lý đội
xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác
dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lơng: BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi
công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối
chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phơng
pháp lập dự toán thờng là lập riêng cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản
mục nên cách phân lọai này cũng đợc sử dụng rất phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực
tiếp cho từng đối tợng liên quan.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối t-
ợng sử dụng chi phí, nhiều công việc,
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lợng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
chia thành hai loại: biến phí và định phí.
9
Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về
khối lợng công việc hoàn thành nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lợng khi có sự thay
đổi về khối lợng công việc hoàn thành nh chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê
mặt bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa chi phí khối lợng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa
vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lợng
kết quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định đợc ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lợng
sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải đợc xây dựng cụ thể và phải đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lợng xây dựng hoàn
thành đến giai đoạn quy ớc đã nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh
toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
10
doanh, cũng nh tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã
thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành đợc chia
thành 3 loại:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nớc và các khung giá giới hạn quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài chính. Căn cứ vào giá trị dự
toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự
toán của chúng theo công thức:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
-
Thuế
GTGT đầu ra
Hoặc
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trớc là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nớc
quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ
thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nớc qua đó giám sát
đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoach đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
11
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp nhất định và đợc tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây
dựng thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc phân biệt theo
các loại sau:
Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lợng, giai đoạn xây lắp hoàn
thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành sản
xuất
+
Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết đợc kết quả sản xuất kinh
doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp
đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định đợc mức lợi nhuận trớc
thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lợng
xây lắp.
12
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa,
giá thành đợc chia thành hai loại:
* Giá thành khối lợng sản phẩm quy ớc: là chi phí sản xuất toàn bộ để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ớc và phải thỏa
mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lợng sản phẩm hoàn
thành quy ớc).
* Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lợng, kỹ thuật theo đúng thiết kế,
hợp đồng bàn giao và đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng
mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
* Về mặt lợng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời
kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn
khi nói đến giá thành là xác định một lợng chi phí nhất định, tính cho một đại l-
ợng kết quả hoàn thành nhất định. Nh vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí
với khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành
có thể có một khối lợng cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó đó
là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lợng sản xuất
cha hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng
chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nh vậy, giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và
13
một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành đợc tính
nh sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành
giá thành sản phẩm nhng không phải mọi chi phí sản xuất đều đợc tính vào giá
thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ
phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới
hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
Có những chi phí đợc tính vào giá thành nhng không đợc tính vào chi phí
kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhng cha có sản phẩm hoàn thành.
Do đó cha có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Nh vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có đợc khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời
điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét