Thứ Năm, 13 tháng 2, 2014

Các biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi và xuất khẩu thịt lợn ở Tổng Công ty chăn nuôi VN

phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả
bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc
nâng cao mức sống của nhân dân.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến.
Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và
thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích các
thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và
tăng thu ngoại tệ.
I.2. Các hình thức xuất khẩu.
Với chủ trơng đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các
doanh nghiệp xuất khẩu đang áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác
nhau. Dới đây là những hình thức xuất khẩu chủ yếu:
I.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là những hình thức đơn vị ngoại thơng đặt mua sản phẩm của
đơn vị sản xuất trong nớc (mua đứt), sau đó xuất khẩu những sản phẩm
đó ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của đơn vị mình. Các bớc tiến
hành nh sau:
- Ký hợp đồng nội: Mua và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất
trong nớc.
- Ký hợp đồng ngoại: Giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên
nớc ngoài.
5
Hình thức này có đặc điểm là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu hàng
hoá thu đợc thờng cao hơn hình thức khác. Đơn vị ngoại thơng đứng ra
với vai trò là ngời bán trực tiếp, do đó nếu hàng có quy cách phẩm chất
tốt sẽ nâng cao đợc uy tín đơn vị. Tuy vậy, trớc hết nó đòi hỏi đơn vị
xuất khẩu phải có vốn lớn, ứng trớc để thu hàng nhất là những hợp đồng
có giá trị lớn đồng thời mức rủi ro lớn nh hàng kém chất lợng, sai quy
cách phẩm chất, hàng bị khiếu nại, thanh toán chậm hoặc hàng nông sản
do thiên tai mất mùa thất thờng nên ký hợp đồng xong không có hàng
để xuất khẩu, hoặc do trợt giá tiền, do lãi xuất ngân hàng tăng
I.2.2 Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị đứng ra với vai trò trung
gian xuất khẩu, làm thay đơn vị sản xuất (bên có hàng) làm những thủ
tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và hởng phần trăm phí uỷ thác theo
giá trị hàng xuất khẩu. Các bớc tiến hành nh sau:
+ Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với các đơn vị trong nớc.
+ Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán
+ Nhận phí uỷ thác đơn vị sản xuất trong nớc.
Ưu điểm chính của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp,
trách nhiệm ít, ngời đứng ra xuất khẩu không phải chịu trách nhiệm sau
cùng. Đặc biệt không cần huy động vốn để mua hàng, tuy hởng chi phí
nhng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
6
I.2.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Đơn vị ngoại thơng đứng ra nhận hàng hoặc bán thành phẩm về cho
xí nghiệp gia công sau đó thu hồi thành phẩm xuất lại cho bên ngoài.
Đơn vị này hởng phần trăm phí uỷ thác và gia công. Phí này đợc thoả
thuận trớc với xí nghiệp trong nớc. Các bớc tiến hành nh sau:
+ Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị sản xuất trong nớc.
+ Ký hợp đồng gia công với bên nớc ngoài và nhập nguyên liệu.
+ Giao nguyên liệu gia công (định mức kỹ thuật đã đợc thoả
thuận gián tiếp giữa các đơn vị sản xuất trong nớc với bên nớc ngoài) .
+ Xuất khẩu thành phẩm cho bên nớc ngoài.
+ Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng
đạt hiệu quả kinh tế tơng đối cao, rủi ro thấp, thanh toán khá bảo đảm vì
đầu ra chắc chắn. Nhng đòi hỏi làm những thủ tục sản xuất, cán bộ kinh
doanh phải có nhiều kinh nghiêm trong nghiệp vụ này, kể cả trong việc
giám sát công trình thi công.
I.2.4 Buôn bán đối lu (hàng đổi hàng).
Đây là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, ngời bán hàng đồng thời là ngời mua hàng, lợng hàng
trao đổi có giá trị tơng đơng. Ơ đây mục đích xuất khẩu không phải
nhăm hu về lợng ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị xấp
xỉ giá trị lô hàng xuất. Có nhiều loại hình buôn bán đối lu: hàng đổi
7
hàng (áp dụng phổ biến), trao đổi bù trừ (mua đối lu, chuyển giao nghĩa
vụ )
- Trong hình thức trao đổi hàng hoá, hai bên trao đổi trực tiếp
những hàng hoá, dịch vụ có giá trị tơng đối mà không dùng tiền làm
trung gian. Ví dụ 12 tấn cà phê đổi một lấy 1 ô tô.
- Trong hình thức trao đổi bù trừ có thể là hình thức xuất khẩu
liên kết ngay với nhập khẩu ngay trong hợp đồng có thể bù trừ trớc hoặc
bù trừ song song.
- Trong nghiệp vụ mua bán đối lu, thờng một bên giao thiết bị
cho bên kia rồi mua lại thành phẩm hoặc bán thành phẩm.
I.2.5 Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là hàng trả nợ) đợc ký
theo nghị đinh th giữa hai chính phủ. Xuất theo hình thức này có những
u điểm nh: khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nớc trả cho đơn vị
xuất khẩu), giá cả hàng hoá nhìn chung dễ chấp nhân.
Với các hình thức xuất khẩu nh trên, việc áp dụng hình thức này còn
tuỳ thuộc bản thân doanh nghiệp xuất khẩu (khả năng tài chính, hiệu
quả kinh doanh) và phải đáp ứng đợc yêu cầu của cả hai bên sản xuất,
gia công trong nớc cũng nh nớc ngoài.
I.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Nh đã biết, xuất khẩu là phơng thức để thúc đẩy phát triển kinh tế,
mở rộng xuất khẩu là để tăng thu thêm nguồn ngoại tệ, tạo điều kiện
cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng.
8
I.3.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc đòi hỏi phải có số vốn lớn,
rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vât t và công nghệ tiên
tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn.
Tuy nhiên, trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, nguồn viện
trợ cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn
vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và
tốc độ tăng của nhập khẩu.
I.3.2 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
hớng ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là
thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta là phù hợp
với xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất
khẩu với sản xuất và chuyển dich cơ cấu kinh tế có thể đợc nhìn nhận
theo các hớng sau:
- Xuất khẩu những sản phẩm trong nớc ra nớc ngoài.
+ Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nớc cần. Điều đó có tác động
tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội
phát triển thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra những khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ,
cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
9
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi
mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu
là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên
ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc
cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu
của thị trờng.
+ Xuất khẩu còn đỏi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, điều kiện, nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành.
I.3.3 Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân.
Trớc hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động,
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống nhân dân.
10
I.3.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại ở nớc ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế
nớc ta gắn chặt hơn với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt
động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác
nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản
xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tiêu dùng, đầu t, vận tải quốc
tế Đến lợt chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc
mở rộng xuất khẩu.
I.4. Những biện pháp mở rộng xuất khẩu.
Thị trờng cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam cũng nh nhiều nớc
khác luôn luôn gặp khó khăn. Vấn đề thị trờng không phải chỉ là vấn đề
của riêng một nớc nào mà trở thành vấn đề trọng yếu của nền kinh tế
thị trờng. Vì vậy việc hình thành một hệ thống các biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trở thành trở thành công cụ quan trọng nhất để chiếm lĩnh thị
trờng nớc ngoài. Mục đích của các biện pháp này là nhằm tăng cờng sản
xuất hàng xuất khẩu với những chi phí thấp tạo điều kiện cho ngời xuất
khẩu cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Gồm 3 biện pháp chính:
Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải tiến
cơ cấu xuất khẩu.
Nhóm biện pháp tài chính.
Nhóm biện pháp thể chế - tổ chức.
11
I.4.1 Các biện pháp cơ bản để tạo nguồn hàng và cải tiến cơ cấu xuất
khẩu.
I.4.1.1 Xây dựng các mặt hàng chủ lực.
Hàng chủ lực là loại hàng chiếm vị chí quyết định trong kim ngạch
xuất khẩu do có thị trờng ngoài nớc và điều kiện sản xuất trong nớc
thuận lợi. Ngoài hàng chủ lực còn có hàng quan trọng và hàng thứ yếu.
Hàng quan trọng là hàng không chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch
xuất khẩu, nhng đối với từng thị trờng từng địa phơng lại có vị trí quan
trọng.
Hàng thứ yếu gồm nhiều loại, kim ngạch của chúng không nhỏ
Hàng xuất khẩu đợc hình thành nh thế nào ?. Trớc hết nó đợc hình
thành qua quá trình thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, qua những cuộc
cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trờng thế giới, và nó kéo theo việc tổ
chức sản xuất trong nớc trên quy mô lớn với chất lợng và đòi hỏi cao
của ngời tiêu dùng. Nếu đứng vững đợc thì mặt hàng đó liên tục phát
triển.
Vì vậy, để có một mặt hàng chủ lực ra đời ít nhất cần có 3 điều kiện
cơ bản:
Có thị trờng tiêu thụ tơng đối ổn định và luôn cạnh tranh đ-
ợc trên thị trờng đó.
Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí
thấp để thu đợc lợi nhuận trong buôn bán.
12
Có khối lợng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của đất nớc.
Vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là cố định. Một
mặt hàng ở thời điểm này có thể coi là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực,
nhng ở thời điểm khác thì không.
Việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có ý nghĩa lớn đối
việc mở rộng quy mô sản xuất trong nớc, trên cơ sở đó kéo theo việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, mở rộng và làm
phong phú thị trờng nội địa tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu.
Để hình thành đợc mặt hàng xuất khẩu chủ lực, Nhà nớc cần có
những biện pháp, chính sách u tiên hỗ trợ trong việc nhanh chóng có đ-
ợc những mặt hàng chủ lực. Các biện pháp và chính sách u tiên có thể là
thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc và các chính sách tài chính cho
việc xây dựng các mặt hàng chủ lực.
I.4.1.2 Đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu.
- Gia công là sự cải tiến đặc biệt của các thuộc tính riêng của các
đối tợng lao động đợc tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm
đạt đợc một giá trị sử dụng mới nào đó
- Gia công xuất khẩu là một hoạt động mà một bên gọi là bên đặt
hàng - giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc thiết bị và chuyên gia
cho bên kia gọi là bên nhận gia công. Khi hoạt động này vợt ra khỏi
biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu.
+ Lợi ích của gia công xuất khẩu.
13
Qua gia công xuất khẩu, không những chúng ta có điều
kiện giải phóng công ăn việc làm cho nhân dân mà còn góp phần tăng
thu nhập quốc dân và đặc biệt là tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc.
Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nớc nhanh chóng thích
ứng với đòi hỏi của thị trờng thế giới, góp phần cải tiến các quy trình
sản xuất trong nớc theo kịp trình độ quốc tế.
Tạo điều kiện thâm nhập thị trờng các nớc trong điều kiện
hạn chế nhập khẩu do các nớc đề ra.
Khắc phục khó khăn do thiếu nguyên vật liệu để sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu , đặc biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ.
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài.
I.4.1.3 Tăng cờng đầu t cho xuất khẩu
Đầu t cho xuất khẩu là phải đầu t vốn, xây dựng thêm nhiều cơ sở
sản xuất mới để tạo ra nguồn hàng dồi dào, tập trung có chất lợng cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Đầu t nh thế nào để đạt đợc hiệu quả cao
Tỷ lệ phần trăm gia tăng xuất khẩu so với khấu hao tài sản cố định:
Tỷ lệ % (hàng năm)=
Giá trị gia tăng xuất khẩu hàng năm x 100%
Khấu hao hàng năm
Mức độ sử dụng vốn=
Tổng số vốn đầu t (đồng ngời)
Số lao động sử dụng
Năng suất lao động =
Giá trị sản l ợng (đồng/ngời)

Số lao động sử dụng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét