Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển hà nội

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải dựa trên sự tin tởng và nguyên tắc hoàn trả. Nó khẳng định rằng
việc sử dụng vốn là tạm thời, trong một khoảng thời gian xác định và
không có sự chuyển quyền sở hữu.
- Đối tợng trong quan hệ này là vốn, có nghĩa là ngời ta quan niệm nó
không chỉ trong lĩnh vực tiền mặt và còn có trong hàng hoá hay phi
hàng hoá.
- Trong quan hệ tín dụng không quy định ai chỉ là ngời cho vay, ai chỉ là
ngời đi vay. Đây là mối quan hệ ràng buộc phức tạp. Bất kỳ ai cũng
đều có lúc thừa vốn và lúc thiếu vốn, có thể vừa là ngời cho vay lại vừa
là ngời đi vay.
Ta còn thấy, cho vay và đi vay là quan hệ mua bán vốn. Do tính chất
đặc biệt của loại hàng hoá này, so với quan hệ mua bán hàng hoá, nó có một
số đặc điểm khác biệt.
Sự vận động của quyền sở hữu và quyền sử dụng tơng đối độc lập với
nhau. Khác với quan hệ mua bán hàng hoá, ở đây chỉ có quyền sử
dụng vận động.
Giá cả của khoản tín dụng chính là lãi suất. Thông thờng, khoản lãi là
rất nhỏ so với khoản vốn. Có nghĩa là giá cả không ngang bằng với giá
trị. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị sử dụng của số vốn trong thời
gian xác định.
Sự tin tởng trong quan hệ tín dụng phải ở mức độ cao hơn quan hệ mua
bán hàng hoá rất nhiều. Đó là vì nó liên quan đến những rủi ro có thể
gây ra phá sản và có thể kéo theo sự sụp đổ của cả nền kinh tế.
1.1.2. Các loại hình cho vay.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phân chia các loại hình cho vay, ngời ta có thể căn cứ vào nhiều
tiêu thức khác nhau. Trong phạm vi bài viết này chỉ xin đề cập đến một vài
cách phổ biến nhất.
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay: ngời ta chia làm 3 loại hình là
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà gắn liền với nó là đặc điểm tuần
hoàn và luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
- Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn dới 12 tháng.
Các khoản cho vay này thờng nhằm mục đích bù đắp cho nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Các khoản cho vay này thờng phục vụ cho việc áp dụng các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, thay đổi sản phẩm bán ra thị trờng, đầu t mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh hoặc sửa chữa lớn và vừa đối với tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Nó th-
ờng đợc sử dụng với mục đích đáp ứng các nhu cầu về vốn cố định, để đầu t
dài hạn, đầu t phát triển sản xuất các dự án, các công trình xây lắp, đầu t xây
dựng mới các nhà máy, xí nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào quy mô của vốn vay: dựa vào tiêu thức này, ngời ta
chia ra 3 loại hình cho vay.
- Cho vay trong hạn mức là việc cho vay theo hợp đồng tín dụng mà
điều khoản chủ yếu là hạn mức. Hạn mức là số tiền cao nhất trong một kỳ mà
ngân hàng phải cho doanh nghiệp vay vô điều kiện trong khoảng thời gian
xác định. Có hai cách cho vay trong hạn mức là cho vay một lần và cho vay
luân chuyển.
- Cho vay ngoài hạn mức là việc ngân hàng và doanh nghiệp thoả
thuận thêm với nhau về lợng vay và lãi suất khi ký hợp đồng tín dụng.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay quá ngạch là việc ngân hàng cho khách hàng vay ngay cả
khi khách hàng cha trả nợ cũ. Về nguyên lý, đây là sự trợ giúp của ngân hàng
khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng đặc biệt khó khăn với hy vọng doanh
nghiệp vợt qua khó khăn, ngân hàng thu hồi đợc nợ; hoặc gặp điều kiện cực
kỳ thuận lợi, giúp khách hàng chớp đợc thời cơ.
1.1.2.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo tiền vay: chia làm 2 loại hình là
cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có có tài sản đảm bảo tiền vay.
- Cho vay có tài sản đảm bảo tiền vay là việc cho vay của ngân hàng
căm cứ vào giá trị tài sản của khách hàng, đợc khách hàng kê khai làm tài sản
đảm bảo cho số tiền vay của ngân hàng. Việc cho vay có thế chấp này lại có
hai loại hình là cho vay thế chấp và cho vay cầm cố.
Trong cho vay thế chấp, khách hàng kê khai tài sản đem ra thế chấp.
Trong quá trình vay, tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của
ngời vay. Những quyền này chỉ mất khi khách hàng không thanh toán khi
đến hạn và bị quyết định xử lý tài sản thế chấp.
Còn trong cho vay cầm cố, khi khách hàng vay tiền, khách hàng cha
mất quyền sở hữu với tài sản cầm cố nhng tài sản đó nằm trong tay ngân
hàng, do ngân hàng quản lý và quyền sử dụng tài sản thuộc về ngân hàng.
Chi phí sử dụng vốn trong trờng hợp này không chỉ là lãi suất đi vay mà còn
là chi phí do mất quyền sử dụng tài sản.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo tiền vay là việc ngân hàng quyết
định cho vay dựa vào lòng tin và uy tín của khách hàng. Đó có thể là cho vay
tín chấp- căn cứ vào uy tín trực tiếp của ngời vay tiền, hoặc cho vay bảo lãnh-
dựa vào uy tín của ngời thứ ba đứng ra bảo lãnh.
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:
- Cho vay đối với sản xuất kinh doanh: là việc cung cấp vốn đáp ứng
cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Trong loại hình cho vay này, ng-
ời ta có thể phân chia nhỏ hơn theo các mục đích khác nhau của doanh
nghiệp:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cho vay với mục đích đầu t phát triển để đáp ứng nhu cầu vốn cho
đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh của ngời có nhu cầu vay vốn. Đây th-
ờng là các khoản vay trung và dài hạn, phục vụ việc cải tiến công nghệ, sửa
chữa lớn tài sản cố định hoặc xây mới các xí nghiệp, nhà xởng, mua sắm
trang thiết bị, máy móc
+ Cho vay với mục đích thanh toán, chi trả là các khoản vay có tính
chất tạm thời trong khoảng thời gian các doanh nghiệp cha kịp thu tiền bán
hàng để thanh toán tiền mua hàng hay trả dịch vụ theo hợp đồng mới.
+ Cho vay với mục đích dự trữ: Ngời vay không có nhu cầu sử dụng
vốn vay vào mục đích sản xuất mà để mua hàng hoá dự trữ trong thời gian
dài. Tài trợ cho mục đích này cũng thờng phải là cho vay trung dài hạn.
- Cho vay đối với tiêu dùng: Các khoản vay này nhằm đáp ứng cho nhu
cầu mua sắm phục vụ cho mục đích tiêu dùng chứ không phải mục đích sản
xuất kinh doanh.
Ngoài ra, ngời ta có thể dựa vào rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân
chia các loại hình cho vay nh căn cứ vào loại khách hàng, theo lãi suất, theo
loại tiền cho vay Việc phân chia hoạt động cho vay thành các loại hình cho
vay khác nhau cho phép ngân hàng, các tổ chức cho vay có điều kiện quản lý
các khoản vay này dễ dàng hơn, có hiệu quả và chất lợng cao hơn. Tuy nhiên,
cũng cần thấy rõ rằng, việc phân chia các loại hình cho vay này chỉ là tơng
đối. Muốn đạt kết quả tốt hơn trong quản lý, cần phải có sự kết hợp của nhiều
tiêu thức.
Cho vay đầu t phát triển là một loại hình cho vay quan trọng không chỉ
đối với tổ chức tài chính cho vay mà còn đối với nền kinh tế quốc dân vì mục
đích của nó là tài trợ cho hoạt động đầu t phát triển nhằm tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã
hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi
ngời trong xã hội. Bởi vậy, trong chiến lợc phát triển, ngời ta rất quan tâm
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến loại hình cho vay này, nhất là cho vay đầu t phát triển trong tín dụng đầu
t phát triển của Nhà nớc.
1.2. Hoạt động cho vay đầu t phát triển.
1.2.1. Đầu t phát triển và các nguồn vốn cho đầu t phát triển
1.2.1.1. Đầu t phát triển
1.2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu t phát triển
Thuật ngữ đầu t (investment) đợc hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh cái gì
đó ở hiện tại có thể là tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ nhằm đạt
đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai. Đối với nền kinh tế,
đầu t là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền
kinh tế. Dựa vào bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại, ngời ta chia
đầu t thành đầu t tài chính, đầu t thơng mại và đầu t phát triển.
Đầu t phát triển trong mối quan hệ với các loại đầu t khác là loại đầu t
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó đợc hiểu là việc ngời
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác,
là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời trong
xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài
sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội.
Với mục đích phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội cả trớc mắt cũng
nh lâu dài, đầu t phát triển có hai đặc điểm cơ bản là tính sinh lợi và thời gian
đầu t kéo dài.
Tính sinh lợi là một đặc tính hàng đầu của hoạt động đầu t, không thể
coi một hoạt động là hoạt động đầu t nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đích mang lại một khoản thu nhập có giá trị lớn hơn lợng vốn bỏ ra ban đầu.
Những giá trị mà hoạt động đầu t mang lại có thể đợc xem xét dới nhiều góc
độ khác nhau nh góc độ tài chính hay góc độ kinh tế xã hội, có thể là ngắn
hạn, trớc mắt hay dài hạn. Hoạt động đầu t phát triển chỉ thực sự mang lại
hiệu quả khi nó có những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã
hội, đồng thời nó phải mang lại hiệu quả về mặt tài chính cho chủ đầu t.
Một đặc điểm nổi bật của hoạt động đầu t phát triển là thời gian đầu t
thờng kéo dài. Vì lẽ đó, lợng tiền, vật t và lao động cần huy động rất lớn, vốn
đầu t thu hồi chậm, nằm khê đọng lâu nên tỷ suất sinh lời của vốn nhỏ. Hơn
nữa, nhà đầu t phải gánh chịu nhiều rủi ro từ phía tự nhiên nh thay đổi về thời
tiết, khí hậu hay từ phía xã hội do những biến động về các điều kiện kinh tế
vĩ mô, sự thay đổi các chính sách, môi trờng đầu t
Qua đó ta có thể chỉ ra ba điểm khác biệt cơ bản giữa đầu t phát triển
và các hoạt động đầu t ngắn hạn khác:
* Trong hoạt động đầu t phát triển, vốn đầu t có thể sử dụng cho các
mục đích cá biệt khác nhau nhng đều có mục tiêu cuối cùng là đầu t phát
triển, do đó nó mang ý nghĩa dài hạn, khác với đầu t khác thờng có mục đích
kinh doanh thu lợi trực tiếp.
* Việc sử dụng vốn đầu t phát triển thờng là theo các mục tiêu đã đợc
hoạch định. Vốn đầu t đợc sử dụng chủ yếu là đầu t vào các dự án phát triển
kinh tế xã hội. Hoạt động đầu t phát triển từ khâu chuẩn bị dự án dến triển
khai thực hiện dự án và khai thác hiệu quả sau đầu t thờng là một quá trình t-
ơng đối dài, có khi tới hàng chục năm.
* Do mục đích của đầu t là phục vụ đầu t phát triển nên quá trình đầu
t vốn chủ yếu nhằm hình thành cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật- xã hội và các
tài sản cố định khác trong nên kinh tế.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.1.2. Vai trò của đầu t phát triển
Đầu t phát triển có vai trò là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế,
là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò này của đầu t phát triển đợc thể hiện
trên cả giác độ toàn bộ nền kinh tế và cả các doanh nghiệp.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, đầu t phát triển nói riêng và đầu t nói
chung vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về mặt cầu,
đầu t chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của
Ngân hàng Thế giới (World Bank), đầu t thờng chiếm khoảng 24- 28% trong
cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Tác động của đầu t vào tổng
cầu là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm
cho tổng cầu tăng. Sự thay đổi này đợc nhìn thấy trong hình vẽ :
Khi tổng cầu tăng, đờng D dịch chuyển sang D, kéo sản lợng cân
bằng tăng theo từ Q
0
sang Q
1
và giá cả của đầu t tăng từ p
0
đến p
1
. Điểm cân
bằng dịch chuyển từ E
0
sang E
1
11
p
E
0
E
1
E
2
S
S
D
D
p
1
p
0
p
2
Q
0
Q
1
Q
2
Q
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tác động đến tổng cung, khi thành quả của đầu t phát triển phát huy
tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên. Nhìn vào hình trên, thấy rõ đờng S dịch chuyển sang
S, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
1
lên Q
2
, và do đó, giá cả sản phẩm
giảm từ p
1
xuống p
2
. Lúc này, điểm cân bằng từ E
1
chuyển sang E
2
. Sản lợng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại
kích thích sản xuất phát triển. Đó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát
triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thức đợc rằng tác động của đầu t lên sự
ổn định kinh tế có tính hai mặt. Đó là do sự tác động của đầu t đối với tổng
cầu và tổng cung là không đồng thời về mặt thời gian, khiến cho mỗi sự thay
đổi về đầu t vừa là yếu tố duy trì, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế. Bởi vậy, nó đòi hỏi các nhà chính sách mỗi khi ra quyết định đầu t
phải tính đợc các tác động hai mặt này để có thể hạn chế các tác động xấu,
phát huy các tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của nền kinh tế trong
sự phát triển.
Không những thế, đầu t và nhất là đầu t phát triển có tác động rất lớn
đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo ngành nghề hoặc lãnh thổ. Kinh
nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng để đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng nhanh là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự tăng trởng nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ng nghiệp do những hạn
chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao là
rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế. Còn đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng yếu kém
phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so
sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng
phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, đầu t là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển và tăng cờng
khả năng công nghệ dù cho đó là con đờng tự nghiên cứu phát minh ra công
nghệ hay con đờng nhập công nghệ từ nớc ngoài.
Từ đó, có thể khẳng định rằng đầu t có tác động mạnh đến tốc độ tăng
trởng và phát triển kinh tế.
1.2.1.2. Các nguồn vốn cho đầu t phát triển
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu t là một
trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trởng kinh tế. Do vậy,
để đảm bảo cho mục tiêu tăng trởng nhanh, nền kinh tế phải có những giải
pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng cho đầu
t, đặc biệt là đầu t phát triển. Muốn làm đợc điều đó, phải hiểu rõ đặc điểm
của vốn cho đầu t phát triển.
1.2.1.2.1. Đặc điểm của vốn cho đầu t phát triển.
Vốn cho đầu t phát triển có những đặc điểm của một vốn- một loại
hàng hoá đặc biệt, đợc lu thông trên thị trờng tài chính. Đó là:
Thứ nhất, vốn phải vận động và sinh lời. Trong nền kinh tế thị trờng,
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, vì vậy vốn phải đợc huy động và khai thác
triệt để đa vào sử dụng nhằm mục đích sinh lợi và phát huy hiệu quả trong
nền kinh tế.
Thứ hai, vốn bao giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tính
hiệu quả và tính sinh lời của vốn đòi hỏi phải gắn liền với quá trình quản lý
vốn. Muốn quản lý vốn có hiệu quả thì vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất
định trong quá trình đầu t.
Thứ ba, vốn đợc khai thác từ nhiều nguồn khác nhau và đa vào đầu t
phát triển theo nhiều cách thức khác nhau. Để khai thác tối đa nguồn vốn
phải đa dạng hoá các phơng thức huy động đồng thời sử dụng vốn một cách
có hiệu quả với các phơng thức sử dụng vốn linh hoạt nhng lại phải phù hợp
với tính chất nguồn huy động.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ t, vốn phải đợc tích luỹ và tập trung để phát huy hiệu quả. Trong
từng yêu cầu đầu t cá biệt, phải tích luỹ vốn đến một mức độ để đáp ứng đợc
yêu cầu về quy mô cần thiết của dự án. Đối với toàn bộ nền kinh tế, vốn cũng
phải đợc tích luỹ và tập trung ở một mức độ cần thiết thì mới đáp ứng đợc
yêu cầu để phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, vốn cho đầu t phát triển còn có một đặc điểm nổi bật đợc
quy định do đặc trng của đầu t phát triển. Đối tợng của đầu t phát triển là các
tài sản cố định, là cơ sở vật chất của xã hội. Nó có tính dài hạn. Bởi vậy, vốn
cho đầu t phát triển, muốn phát huy đợc hiệu quả phải là vốn trung và dài
hạn. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định lựa chọn
nguồn huy động vốn cũng nh kế hoạch sử dụng vốn, tiến độ và phơng pháp
giải ngân
1.2.1.2.2. Các nguồn vốn cho đầu t phát triển
Việc xác định đợc các nguồn vốn cho đầu t phát triển có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng, cho phép huy động tối đa các nguồn này và sử dụng phù
hợp theo tính chất của từng nguồn, từ đó cho phép hoạt động đầu t phát triển
đạt hiệu quả cao nhất.
Trong một nền kinh tế mở, ta có đồng nhất thức:
GDP = C + S = C + I + ( T - G) + X - M
Với X: giá trị hàng hoá xuất khẩu (export)
M: giá trị hàng hoá nhập khẩu (import)
Từ đó ta có đồng nhất thức:
(I - S) + (T - G) = (M - X)
suy ra:
I = S + (G -T) + (M X)
S + (G - T): tiết kiệm trong nớc
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét