Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
5
3.4.2.1. Tăng cờng huy động vốn chủ sở hữu 83
3.4.2.2. Điều chỉnh kết cấu nguồn vốn và tài sản 84
3.4.2.3. Giải quyết dứt điểm nợ xấu, nợ đọng 84
3.4.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hoạt động 85
3.4.2.5. Hoàn thiện hoạt động quản lý, điều hành 86
3.4.2.6. Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin 87
3.4.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực 88
Kết luận 90
Danh mục tài liệu tham khảo 92
Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy cô giáo đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ íchvà cần thiết trong suốt chơng trình đào tạo Cao
học, chuyên ngành Tài chính, Lu thông tiền tệ và Tín dụng.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Trần Đăng Khâm, ngời đã tận tình h-
ớng dẫn khoa học và có những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Xin cảm ơn tập thể các cán bộ giảng viên khoa Ngân hàng Tài chính,
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
6
khoa Sau đại học - Đại học KTQD đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình hoàn thiện luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
7
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của hệ thống các ngân hàng thơng mại cổ phần là
kết quả của chính sách đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chính sự xuất
hiện của các ngân hàng thơng mại cổ phần đã làm tăng tính cạnh tranh trên thị
trờng tín dụng, góp phần quan trọng trong việc tích tụ, tập trung vốn, phục vụ
cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc.
Các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam nhỏ về quy mô, hạn chế trong
tổ chức và điều hành cũng nh trong chất lợng dịch vụ. Cổ phiếu của các ngân
hàng thơng mại cổ phần đang đợc giao dịch trên thị trờng tự do là trở ngại đáng
kể cho việc hoàn thiện chính sách tài chính của ngân hàng: Giá trị cổ phiếu cha
phản ánh chính xác giá trị của ngân hàng, tính thanh khoản kém, đồng thời,
không hỗ trợ cho ngân hàng trong hoạt động quản trị điều hành. Điều này sẽ đ-
ợc khắc phục đáng kể nếu nh cổ phiếu của ngân hàng đợc niêm yết trên thị tr-
ờng tập trung.
Tuy nhiên, việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng cần đợc nghiên cứu,
cân nhắc một cách kỹ lỡng, bởi lẽ, nó không chỉ ảnh hởng tới hiệu quả hoạt
động của ngân hàng mà còn ảnh hởng tới hiệu quả của thị trờng chứng khoán và
an toàn cho hệ thống ngân hàng. Việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp thúc đẩy
niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt nam là nhu cầu bức
xúc về phơng diện lý luận và thực tiễn hiện nay. Đề tài Thúc đẩy niêm yết cổ
phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
đợc nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
8
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề niêm yết cổ phiếu của các NHTM nói chung và niêm yết cổ phiếu
của các NHTM cổ phần nói riêng đã đợc đề cập tới từ lâu và thu hút sự chú ý
của nhiều nhà nghiên cứu, nhà ngân hàng và những ngời quan tâm đến sự phát
triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho tới nay cha có một
công trình nghiên cứu hay một đề tài luận văn có tính cơ bản, hệ thống nào đợc
thực hiện.
Một số đề tài nghiên cứu, bài viết đăng trên các báo chuyên ngành tiếp cận
vấn đề này trên góc độ đánh giá chung, có tính chất giới thiệu chủ trơng, đờng
lối cải cách, củng cố hệ thống ngân hàng và nhận xét, kiến nghị các giải pháp
chấn chỉnh đối với hệ thống ngân hàng. Hầu hết các bài viết này mới chỉ dừng
lại trong khuôn khổ cải tổ, lành mạnh hóa hệ thống NHTM, cha trực tiếp nghiên
cứu việc đa cổ phiếu các ngân hàng này lên sàn giao dịch chứng khoán.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ xu thế, nội dung và yêu cầu của việc niêm yết cổ phiếu các NHTM
cổ phần trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Góp phần đánh giá về thực trạng hiện nay của các NHTM cổ phần.
- Đề xuất phơng hớng điều chỉnh, hoàn thiện các tiêu chuẩn niêm yết cũng
nh các biện pháp củng cố nhằm thúc đẩy niêm yết cổ phiếu của các NHTM
cổ phần.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân hàng
thơng mại cổ phần.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
9
- Phân tích thực trạng các ngân hàng thơng mại cổ phần ở Việt nam trong bối
cảnh hiện nay của TTCK Việt Nam.
- Phân tích các tiêu chuẩn niêm yết, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy
niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thơng mại cổ phần trên thị trờng tập
trung.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề niêm yết cổ phiếu các ngân hàng
thơng mại cổ phần trên TTCK Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là vấn đề niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ
phần Việt nam giai đoạn hiện nay.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp
và
phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ
những vấn đề đợc đặt ra.
Tác giả luôn đứng trên và vận dụng các quan điểm, đờng lối, chính sách
kinh tế của Đảng và Nhà nớc để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả
nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc
kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1.
Các vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân hàng thơng mại cổ
phần.
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
10
Chơng 2.
Tình hình phát triển của thị trờng chứng khoán và thực trạng hiện nay
của các ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam.
Chơng 3.
Giải pháp thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thơng mại cổ phần
trên TTCK Việt Nam.
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Vốn điều lệ quy định dối với các TCTDCP các năm 1994, 1995, 1996
47
Bảng 2.2 : Vốn điều lệ các NHTMCP đô thị
2001-2003 49
Bảng 2.3 : Vốn điều lệ các NHTMCP nông thôn 2001-2003 50
Bảng 2.4 : Tỷ trọng VĐL của các NHTMCP so với VĐL từng loại hình NH (%)51
Bảng 2.5: Thị phần vốn và tài sản hoạt động của NHTMCP 59
68
Danh mục các chữ viết tắt
NHTM Ngân hàng thơng mại
NHTMCP Ngân hàng thơng mại cổ phần
TTCK Thị trờng chứng khoán
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
11
UBND Uỷ ban nhân dân
NHTMQD Ngân hàng thơng mại quốc doanh
VĐL Vốn điều lệ
NH Ngân hàng
Cty TC Công ty tài chính
NSLĐ Năng suất lao động
NHCP Ngân hàng cổ phần
CNTT Công nghệ thông tin
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
CPH Cổ phần hóa
DNNN Doanh nghiệp Nhà nớc
TCTD Tổ chức tín dụng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
12
CHƯƠNG i-
CáC VấN Đề CƠ BảN Về NIÊM YếT Cổ PHIếU CủA
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN
1.2.Tổng quan về thị trờng chứng khoán
1.2.1.Khái niệm thị trờng chứng khoán :
Trong nền kinh tế thị trờng, xã hội của sản xuất đợc phân chia thành hai cực
: một cực có vốn tìm nơi đầu t và một cực cần vốn để đầu t vào sản xuất và kinh
doanh.
Trong những ngày đầu của sản xuất hàng hóa và lu thông tiền tệ, hệ thống
ngân hàng sớm ra đời để huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi hình thành
trong xã hội nhằm tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín
dụng. Nh vậy, một kênh vốn nối hai cực đó lại với nhau và phải thông qua các
trung gian tài chính, trong đó chủ yếu là hệ thống ngân hàng đợc gọi là kênh
dẫn vốn gián tiếp. Khi xã hội của sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển ở giai
đoạn cao, ngày một hoàn thiện thì những ngời có vốn đã có đủ điều kiện về môi
trờng pháp lý, môi trờng tài chính v.v để chuyển vốn của mình trực tiếp đầu t
vào sản xuất không phải thông qua tầng lớp trung gian tài chính, mà chỉ phải
thông qua TTCK một thị trờng dẫn vốn trực tiếp từ cực có vốn này sang cực
cần vốn kia theo nguyên tắc đầu t. Kênh dẫn vốn đó đợc gọi là kênh dẫn vốn
trực tiếp.
Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm, khi đó
chứng khoán đợc giao dịch trên cùng một thị trờng nh những loại hàng hóa
khác. Sau đó, do quy mô thị trờng ngày càng lớn, không thể có một thị trờng
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
13
đáp ứng nhiều loại giao dịch khác nhau nh hàng hóa thông thờng, ngoại tệ,
chứng khoán. Vì thế, TTCK đợc tách riêng và hình thành cùng với thị trờng
hàng hóa và thị trờng ngoại hối.
Qúa trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Trải qua
hai đợt khủng hoảng lớn vào ngày thứ năm đen tối 29/10/1929 và ngày thứ
hai đen tối 19/10/1987, cuối cùng TTCK đã phục hồi và tiếp tục phát triển, trở
thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng.
Hiện nay có trên 160 TTCK lớn nhỏ hoạt động trên khắp các Châu lục. Các
TTCK đã cung ứng phần lớn nhu cầu vốn đầu t dài hạn, góp phần tạo đà phát
triển kinh tế các nớc.
Dựa trên những cơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất định, đã
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về TTCK. Cùng với sự phát triển phong phú,
đa dạng của đời sống kinh tế, thuật ngữ TTCK ngày càng đợc bổ sung thêm
những nội dung mới.
Quan niệm đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với sự phát triển chung của TTCK
hiện nay là :
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán.
Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho
phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành
hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng
khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Các quan hệ mua bán trao đổi
Thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các NHTM cổ phần trên TTCK Việt Nam
14
chứng khoán làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán và thực chất đây là quá
trình vận động của t bản, chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh.
TTCK không giống nh thị trờng các loại hàng hóa thông thờng, hàng hóa
trên TTCK là quyền sở hữu về t bản. Nh vậy, có thể nói, bản chất của TTCK là
thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả
của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t.
TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hóa.
1.2.2.Phân loại thị trờng chứng khoán :
Tùy theo mục đích nghiên cứu, TTCK có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thờng, ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản
là phân loại theo hàng hoá, phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng và
phân loại theo quá trình luân chuẩn vốn.
1.1.2.1. Phân loại theo hàng hóa :
Theo các loại hàng hóa đợc mua bán trên thị trờng, ngời ta có thể phân thị
trờng chứng khoán thành thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu và thị trờng các
công cụ phái sinh.
Thị tròng trái phiếu (Bond Markets)
là thị trờng mà hàng hóa đợc mua
bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của
việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo ph-
ơng thức có hoàn trả cả gốc và lãi. Ngời cho vay sẽ không chịu bất cứ
trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngời vay và trong
mọi trờng hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét