Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau thể hiện ở những
mặt sau:
+ Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn
thành, mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Giá thành sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm đã hoàn thành. Tuy nhiên
giữa giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện trên
những mặt sau:
Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ, công việc
đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trớc hết thể hiện trên các yếu tố chi phí, sau đó đến
giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất đợc thể hiện trên các khoản mục tính gía
thành.
Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hởng tới giá thành dẫn đến
kết quả tài chính (lãi lỗ) khi thi công công trình.
Nh vậy tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản
xuất xây lắp.
Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức tốt chi phí
sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, thì chi phí sản xuất
kinh doanh đợc chia thành:
+ Chi phí hoạt động kinh doanh thông thờng: Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu
bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng - công dụng của
chi phí, các khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất, chi phí tài chính.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Chi phí tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn ( nh: chi phí liên doanh, chi phí đầu t tài chính, chi phí liên quan cho vay
vốn, lỗ liên doanh ).
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, có tác dụng cho phục vụ quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí ban đầu, chi phí luân chuyển nội
bộ.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với
quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí đầu vào là cơ
sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố,
là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng
nh trong từng doanh nghiệp, là cơ sở xác định mức tiêu hao vào tính chất, tính thu
nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền kinh tế.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với mức độ
hoạt động bao gồm: chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến( định phí), chi phí
hỗn hợp.
Việc phân biệt định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng trong
việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lợng và
lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng nh ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phơng hớng để
nâng cao hiệu quả của chi phí.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm xây lắp
đợc chia thành :
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
+ Giá thành dự toán: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài
mang tính chất đơn chiếc, do công trình , hạng mục công trình đều có dự toán riêng.
Nh vậy giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán.
Gía thành Giá trị dự toán Thuế Thu nhập chịu
dự toán = xây lắp sau thuế - VAT - thuế tính trớc
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các kết
cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất, giá trị dự toán xây lắp bao gồm:
chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế GTGT.
+ Giá thành kế hoạch: Đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành kế hoạc đợc xác định:
Giá thành Giá thành Mức hạ giá Khoản bù chênh
kế hoạch = dự toán - thành dự toán + lệch vựơt dự toán
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lợng bằng mức hạ giá thành
dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang trải các
chi phí không tính đến trong dự toán.
Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng số tiết kiệm
do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính toán có căn cứ kỹ
thuật có thể tổng hợp đợc hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang lại.
+ Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể còn
bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội chi vật t, do những nguyên
nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp.
Giữa ba loại giá thành trên thờng có quan hệ với nhau về lợng nh sau:
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Giá thành dự toán>=giá thành kế hoạch>=giá thành thực tế.
Việc so sánh các loại giá thành này đợc dựa trên cùng một đối tợng tính giá
thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất
định).
+ Căn cứ vào phạm vi tính toán thì giá thành đợc chia làm 2 loại:
Do quá trình thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng sản
phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí phát sinh ngời ta chia
giá thành thành hai loại là : giá thành hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn thành
quy ớc.
Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công trình, hạng
mục công trình hoàn thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng theo thiết kế hợp
đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận.
Giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc: Phản ánh giá thành của khối lợng công
tác xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi
phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở giai đoạn sau, phát hiện nguyên
nhân gây tăng giảm chi phí.
3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
3.1 Đối t ợng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ
vào các yếu tố nh tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản
xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào việc xác định đối tợng tính giá,
yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có
thể đợc xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn
bộ quy trình công nghệ, từng phân xởng sản xuất, từng đội sản xuất hay đơn đặt hàng,
công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản
xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
3.2. Đối t ợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc giá
thực tế cùng loại sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là
công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao
vụ, tính chất sản xuất để tính giá thành cho thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối
lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
4.1. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng đã ảnh hởng đến nội dung, phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng một trong các phơng pháp:
Tập hợp trực tiếp cho từng hạng mục công trình hay từng giai đoạn, khối lợng
cong tác xây lắp có khối lợng dự toán riêng.
Tập hợp gián tiếp theo nhóm hạng mục công trình hay các giai đoạn xây lắp.
4.2. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các loại kế toán và tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp:
4.2.1.Các tài khoản kế toán sử dụng:
+TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này để tập hợp toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát
sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK154.
TK621 mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc
tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
+TK622 Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết
chuyển số chi phí tiền công, tiền lơng, tiền thởng và các khoản phải trả khác có tính
chất tiền lơng của công nhân sản xuất xây lắp, cuối kỳ kết chuyển sang
TK154,TK622 không phản ánh chi phí trích 19%(Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y Tế,
Kinh phí công đoàn).
+TK623 Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
TK này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công hoàn toàn bằng máy( sản xuất chính là máy thi
công) thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập hợp vào TK621,622 và 627,
cuối kỳ kết chuyển vào TK154.
Không hạch toán vào TK 623 chi phí về trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
Kinh phí công đoàn.
TK623 có 6 TK cấp 2: (6231,6232,6233,6234,6237,6238)
+ TK 627 Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này để tập hợp tất cả các chi
phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xởng, các bộ phận, đội sản xuất thi công xây
lắp. TK 627 gồm 6 TK cấp 2 sau: 6271,6272,6273,6274,6277,6278.
4.2.2Các loại chi phí sử dụng trong doanh nghiệp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính ( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ), nửa thành phẩm (panen, vật kết
cấu, thiết bị với vật kiến trúc), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc
tài sản lu động.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tức là nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một côngtrình, một hạng mục
công trình, từng hợp đồng hoặc từng đơn hàng.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công đợc tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm:
Tiền lơng: tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và
lắp đặt máy móc tiết bị, tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi
công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng bê tông, công nhân dọn dẹp vật liệu trên
công trờng, công nhân ghép cốt pha, lau máy trớc khi lắp, tiền lơng chính của công
nhân khuôn vác từ kho đến chỗ lắp, tiền lơng phụ của công nhân sản xuất, tiền thởng
của công nhân xây lắp trực tiếp.
Toàn bộ chi phí trên đợc hạch toán vào TK 622
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ( chi tiêt liên quan)
Có TK 334,335 ( Chi tiết liên quan)
Chứng từ ban đầu để hạch toán nhân công là các bảng chấm công đợc lập hàng
tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất.
Hình thức trả lơng theo khối lợng công việcgiao khoán:
Tiền lơng Khối lợng công việc Đơn giá
phải trả = giao khoán hoàn thành x tiền lơng
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các chứng từ
khác có liên quan, kế toán có làm bảng thanh toán lơng theo từng tổ, đội sản xuất, các
phòng ban và kiểm tra việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập
bảng thanh toán tiền lơng cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quỹ tiền
mặt để trả lơng.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đối với tiền lơng trả cho công nhân nghỉ phép năm theo chế độ, nếu việc nghỉ
phép không đều đặn thì cần trích trớc lơng nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên.
Mức trích trớc tiền Luơng thực tế phải trả
lơng nghỉ phép kế = cho cán bộ công nhân X Tỷ lệ trích
hoạch viên trong tháng trớc
Tổng số tiền lơng phép kế hoạch của cán bộ công nhân viên
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch của cán bộ công nhân viên
Hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Để theo dõi đợc các khoản đợc trích BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán sử dụng TK
338 phải trả phải nộp khác.
Căn cứ vào chứng từ tính lơng và các khoản trích theo lơng cho các đối tợng sử
dụng, hàng tháng kế toán trích BHXH,BHYT,KPCĐ cho công nhân xây lắp, công
nhân máy thi công vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 338 ( chi tiết 3382,3383,3384)
4.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công: là một khoản chi phí lớn trong giá thành
công tác xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng
máy thi công của doanh nghiệp. Thông thờng có hai hình thức quản lý sử dụng máy
thi công, tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công
bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc
nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng, phải dựa
trên cở sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca/ máy hoặc 1 đơn vị công việc
hoàn thành.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
4.2.4.Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công
trình, trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí cho các nhân
viên quản lý phân xởng, tổ, đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý các
công trờng
Các khoản chi phí chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí, tổ, đội công trình. Sau đó phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí liên
quan. Các khoản chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ đ-
ợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
4.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp hạch toán chi
phí đã đợc hạch toán xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp chi
phí sản xuất theo từng trình tự sau:
Căn cứ vào đối tợng hạch toán đã xác định mở sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết
chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở chi tiết một đối tợng hạch toán.
Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tợng hạch toán nào thì
ghi vào thẻ(sổ) của đối tợng đó.
Đối với các chi phí cần phân bổ phải đợc tập hợp riêng và tính phân bổ cho
từng đối tợng có liên quan.
Cuối tháng, quý tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tợng
và toàn xí nghiệp.
Thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất
thực tế hàng tháng, quý, năm cho từng đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
4.2.6.Tổng hợp tính giá thành công tác xây lắp:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét