Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
Chơng 1
nguồn vốn và các nhân tố ảnh hởng tới khả
năng huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
1.1 những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thơng mại
Để đa ra một định nghĩa về Ngân hàng thơng mại ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính. Theo luật
Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: Đợc coi là Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình
thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ, chiết khấu hay tài chính.
ở nớc ta trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc, Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không phân biệt
quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng
trớc pháp luật. Theo hớng đó nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo
những tiền đề cần thiết cho những hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và sự
ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Cho nên để tăng
cờng quản lý, định hớng hoạt động cho các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và
Công ty Tài chính đã xác định Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
làm phơng tiện thanh toán.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thơng mại.
a Lịch sử hình thành
Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng đợc quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề Ngân hàng bắt
đầu từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, việc lu hành từng đồng
tiền của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thơng mại và giao lu quốc tế
đã tạo ra nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thơng
mại. Ngời làm nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách
đổi ngoại tệ lấy bản tệ hoặc ngợc lại, lợi nhuận thu đợc là chênh lệch giữa giá
mua và giá bán. Bên cạnh các nghệp vụ trên, ngời làm nghề đổi tiền, đúc tiền còn
thực hiện cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ ngời khác là điều kiện để thực
hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt, với u điểm của thanh toán
không dùng tiền mặt đã thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lu
thông tiền kim loại các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, vừa cất trữ hộ và thanh
toán hộ_Các cửa hàng vàng bạc loại này gọi là Ngân hàng của những thợ vàng. Ban
đầu các Ngân hàng hoạt động bằng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của mình
nhng điều đó không kéo dài. Từ thực tiễn, các Ngân hàng nhận thấy thờng xuyên
có ngời gửi tiền và ngời rút tiền song tất cả các ngời gửỉ tiền không cùng đồng
thời rút tiền ra cùng một lúc nên luôn có một lợng tồn khoản khá lớn nằm tại
Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Từ đó các hoạt động cơ bản của
Ngân hàng ngày càng hình thành và phát triển
b Lịch sử phát triển
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc của
những kẻ cho vay nặng lãi - Thực hiện cho vay đối với các cá nhân, chủ yếu là
những ngời giàu nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng lớn
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
còn mở rộng cho vay đối với các vua chúa- hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi.
Sau này khi sản xuất phát triển hơn, quan hệ trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hoá
giữa các vùng, các quốc gia diễn ra sôi động hơn thì các nhà buôn nhận thấy rằng
các Ngân hàng thợ vàng này không đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Do vậy một só
nhà buôn đã tự thành lập Ngân hàng và gọi là NHTM. Nh vậy NHTM đợc thành
lập xuất phát từ t bản thơng nghiệp gắn liền với quá trình luân chuyển của t bản
thơng nghiệp. Các NHTM này vừa thực hiện phát hành tiền vừa thực hiện kinh
doanh do vậy mà trong lu thông đã tồn tại nhiều loại tiền khác nhau gây khó khăn
cho lu thông. Các ngniệp vụ Ngân hàng thời kỳ này đã bao gồm hầu hết các
nghiệp vụ của Ngân hàng đơng đại. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa NHTM và
Ngân hàng thợ vàng là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dới hình thức chiết
khấu thơng phiếu - Đây là các khoản cho vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân
chuyển của hàng hoá với lãi suất thấp hơn so với lợi nhuận đợc tạo ra do sử dụng
tiền vay. Để đảm bảo an toàn tài sản, ban đầu Ngân hàng không cho vay đối với
ngời tiêu dùng, không cho vay đối với nhà nớc, không cho vay trung và dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XVIII lu thông hàng hoá đợc mở rộng cả về qui mô và
phạm vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại giấy
bạc khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá sản của
nhiều Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho ngời gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu hớng chung trên toàn
thế giới là quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng này không đợc
phép phát hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân hàng. Chuyển chức năng này về
NHTƯ, NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc Ngân hàng mà còn thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc về lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời của
NHTƯ. Còn các Ngân hàng khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay,
đầu t và làm dịch vụ thanh toán và goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng
chuyên doanh hay Ngân hàng thơng mại.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu
thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lợng hoạt động và có mối liên kết
trên toàn cầu.
1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thơng mại
Một là: Chức năng là trung gian tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo
ra những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã
hội. Quá trình đó làm hình thành nên những ngời có tiền tích luỹ có khả năng
cung cấp tín dụng và những ngời có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu
t phát triển. Nhng làm thế nào để họ tìm gặp đợc nhau và làm sao có thể cùng
thoả mãn những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm
đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích
riêng.
Nhờ có thị trờng tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thi
trờng tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt
động nh một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ
trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa
một bên là ngời có tiền cho vay và một bên là những ngời có nhu cầu chi tiêu cần
đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng, bằng những biện pháp, chính sách và áp
dụng những phơng pháp kỹ thuật theo hớng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu
hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Nh vậy có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm
thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân
tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua dó
phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lợt giao dịch, thanh toán bằng
tiền mặt. Nếu nh mọi khoản thanh toán đầu thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
sẽ kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi
ro không lờng trớc đợc. Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm
trung gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút đợc hầu hết các nhà kinh doanh có quan
hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng
đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số
d tiền gửi trên tài khoản của ngời mua chuyển sang tài khoản của ngời bán, tiến
hành các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là ngời thủ quỹ và là bộ máy kế toán
đáng tin cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo
yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện
chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lợng
lu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí lu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ đợc thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với Ngân hàng
thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng
thanh toán, quản lý đợc tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và
Ngân hàng.
Ba là: Chức năng tạo phơng tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín
dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên Ngân hàng đã thu hút đợc một lợng khách hàng và số lợng tiền
gửi khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của ngời này để cho ngời
khác vay và ngời này lại tạo nên tiền gửi của ngời khác nằm trong cùng hệ thống
Ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo đợc khối lợng tiền gửi tăng thêm
nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lợng tiền đó sẵn sàng
cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì ngời ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ, Sec đợc sử dụng làm phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền
trong việc mua bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế thế giới. ở tất cả các nớc, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,
đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn
cho các nhà đầu t cần vốn- Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn
của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lợng vốn đáng
kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.
Một là: Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung đợc một khối
lợng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các
dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng
cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một
bên là những ngời có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những ngời cần
vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành ngời khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi.
Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến
những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn
vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho ngời
lao động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp ngời lao động có thêm
điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các
điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp
nhận đợc đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
Doanh nghiệp thì trớc khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phơng án sử
dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các
yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo)
một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây
dựng phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay
vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của
Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp
Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tợng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều đợc
hởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của ngời gửi tiền sẽ tăng lên. Ngời gửi
tiền có thể gửi theo bất kỳ phơng thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số
tiền nhàn rỗi cha sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần thì có thể rút
ra bất cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách
hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tơng lai.
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu t dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lới chân rết của mình, NHTM có mặt ở
hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nớc. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành
cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng thì
Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự u tiên của nhà nớc về phát
triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đa ra những chính sách
riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho
những vùng đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lợng bình quân
từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn đợc dịch
chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều
giữa các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh
toán. Lợng tiền trong lu thông đợc Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định đợc lợng tiền mặt đang lu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hởng xấu có thể xảy ra. Trờng hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trờng mở để tác động tới NHTM
để qua đó làm thay đổi lợng tiền trong lu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và
toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt
động của mình nh tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo
lãnh đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia
với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận đợc các khoản tiền
gửi từ khách hàng dới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của
các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến
hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt
động này Ngân hàng đã thu hút một lợng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ
cho các hoạt động của mình nh hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp
phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.3.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lợng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản
lý đợc sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ đợc
Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của
khách hàng và nhu cầu phong phú về phơng thức sử dụng tiền tài trợ của khách
hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phơng thức tài trợ khác nhau.
a Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của Ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và
thờng là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu cha đủ thì chính phủ các
nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phơng thức đợc
sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu
hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một
mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân
hàng.
b Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trớc hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt
khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế
thị trờng. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thờng
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn
tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội
Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b
nhận cấp tín dụng theo các phơng thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều
kiện vay vốn do Ngân hàng đa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi
nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất
dịnh trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phơng thức phổ
biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách
hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn cho thuê các bên không đợc đơn phơng hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này
giúp ngời thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhng ngời
thuê phải trả lãi suất thuê thờng cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu t: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu t trực tiếp
hoặc đầu t gián tiếp, và Ngân hàng đợc hởng quyền lợi và nghĩa vụ nh một cổ
đông thờng.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại
các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua
bán các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu đợc lợi nhuận từ
chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lợng ngoại tệ mà Ngân hàng mua
đợc có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ
hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét