Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

18 Vận dụng công cụ quyền chọn để kinh doanh và phòng ngừa rủi ro trong Thị trường chứng khoán Việt Nam

5
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức sàn giao dòch quyền chọn
chứng khoán Úc nhằm triển khai công cụ này một cách có hiệu quả tại
Việt Nam
- Phân tích thực trạng của TTCK Việt Nam, nhận diện các yếu tố rủi ro trên
thò trường và đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng các giao dòch quyền
chọn chứng khoán tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phần cơ sở lý luận về quyền chọn, đề tài sẽ đi vào giới thiệu, phân tích
các chiến lược kinh doanh quyền chọn được giao dòch phổ biến trên thế
giới.
- Phần kinh nghiệm về tổ chức sàn giao dòch quyền chọn chứng khoán tại
Úc và từ đó rút ra những kinh nghiệm cho TTCK Việt Nam khi triển khai
quyền chọn chứng khoán
- Từ những kinh nghiệm ở phần trên đề tài sẽ đi đưa ra giải pháp và kha û
năng ứng dụng giao dòch quyền chọn chứng khoán tại TTCK Việt Nam.
- Do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, đề tài này
không đi sâu vào kỹ thuật đònh giá quyền chọn .
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích – tổng
hợp, so sánh – đối chiếu, và phương pháp quan sát từ thực tiễn để khái quát
bản chất của các vấn đề cần nghiên cứu . Đề tài được xây dựng dựa trên các
cơ sở lý thuyết chuyên ngành tài chính doanh nghiệp kết hợp với nguồn dữ
liệu thông tin được tác giả sưu tầm, tập hợp từ các sách báo, tạp chí và các
website có liên quan,
6
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần lời cam đoan , lời cám ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt,
danh mục các bảng biểu và hình vẽ, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
và phần phụ lục, đề tài được trình bày thành 4 chương như sau:
Chương 1: Sơ lược về thò trường q uyền chọn
Chương 2: Vận dụng các chiến lược quyền chọn để kinh doanh trong điều
kiện thò trường chứng khoán .
Chương 3: Thực trạng sử dụng quyền chọn trên TTCK Úc và sự cần thiết
của việc ứng dụng giao dòch quyền chọn ở TTC K Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp để ứng dụng giao dòch quyền chọn chứng khoán
vào TTCK Việt Nam
7
CHƯƠNG 1: SƠ LƯC VỀ CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN
1.1 Khái niệm chung
1.1.1Đònh nghóa
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong
đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghóa vụ, để mua hoặc bán một tài
sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là giá quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều
khoản của hợp đồng nếu người mua muốn như vậy. Một quyền chọn để mua tài
sản gọi là quyền chọn mua. Một quyề n chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn
bán.
1.1.2Giá quyền chọn
Khi giao dòch quyền chọn nhà đầu tư phải quan tâm đến giá quyền
chọn được tính như thế nào.
Giá quyền chọn được chia làm hai phần: giá trò nội tại và giá trò thời
gian
 Giá trò nội tại: là sự chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền chọn
và giá thò trường của chứng khoán cơ sở tại bất kỳ thời gian cụ thể
nào
 Giá trò thời gian : là giá trò mà người tham gia quyền chọn chua ån bò
trả cho khả năng mà thò trường có thể di chuyển theo dự đoán của
nhà đầu tư trong suốt vòng đời của quyền chọn. Giá trò thời gian sẽ
thay đổi khi quyền chọn có lời, hoà vốn, lỗ và có giá trò cao nhất khi
quyền chọn có lời.
8
Khi thời gian càng gần đến ngày đáo hạn thì cơ hội để quyền chọn
có thể thay đổi là giảm vì vậy giá trò thời gian cũng giảm.
1.1.3Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của quyền chọn chứng khoán
- Giá chứng khoán hiện hành (S)
- Giá thực hiện (X)
- Thời gian đáo hạn (T)
- Độ bất ổn của giá chứng khoán ( )
- Lãi suất không rủi ro (r)
- Cổ tức mong đợi trong vòng đời của quyền chọn
1.1.3.1 Giá chứng khoán và giá thực hiện
Nếu quyền chọn mua được thực hiện ở một số thời điểm trong
tương lai, số tiền được thanh toán sẽ bằng mức chênh lệch của giá
chứng khoán cao hơn so với giá thực hiện. Do đó, quyền chọn mua sẽ
trở nên có giá hơn khi giá chứng khoán tă ng và giảm giá khi giá thực
hiện tăng. Đối với quyền chọn bán, khoản tiền nhận được là số chênh
lệch giữa giá thực hiện cao hơn so với giá chứng khoán. Vì vậy, động
Ngày đáo hạnThời gian
Giá trò
thời gian
Hình 1.1.2: Mối quan hệ giữa giá trò thời gian và ngày đáo hạn c ủa quyền chọn
9
thái của quyền chọn bán trái ngược với quyền chọn m ua. Chúng bò
giảm giá khi giá chứng khoán tăng và trở nên có giá hơn khi giá thực
hiện tăng.
1.1.3.2 Thời gian đáo hạn
Xem xét tiếp về ảnh hưởng của ngày đáo hạn, cả quyền chọn
mua và bán kiểu Mỹ sẽ trở nên có giá hơn khi th ời gian tăng. Hãy xem
xét hai quyền chọn chỉ khác nhau về ngày đáo hạn (cách xa nhau).
Người chủ của quyền chọn có vòng đời dài có tất cả cơ hội thực hiện
mở cho người chủ của quyền chọn có vòng đời ngắn – và hơn thế nữa.
Quyền chọn có vòng đời dài, do vậy, phải luôn luôn có giá ít nhất cũng
bằng quyền chọn có vòng đời ngắn
Quyền chọn bán và mua Châu Âu không nhất thiết trở nên có
giá hơn khi thời hạn tăng. Người chủ của quyền chọn Châu Âu có vòng
đời dài không có tất cả cơ hội thực hiện mở cho người chủ quyền chọn
Châu Âu có vòng đời ngắn, mà người chủ quyền chọn dài hạn chỉ có
thể thực hiện vào lúc đáo hạn quyền chọn. Xem xét hai quye àn chọn
mua kiểu Châu Âu về chứng khoán: một có ngày đáo hạn trong một
tháng, và một có ngày đáo hạn trong hai tháng. Giả sử rằng cổ tức rất
lớn được mong đợi trong 6 tuần. Việc phân chia cổ tức làm giá chứng
khoán giảm, khiến cho quyền chọn có vòng đời ngắn có thể có giá hơn
quyền chọn có vòng đời dài.
1.1.3.3 Độ bất ổn
Độ bất ổn của giá chứng khoán là mức độ thiếu ổn đònh do sự
biến động của giá chứng khoán mà chúng ta có thể gặp trong tương lai.
Khi độ bất ổn tăng, cơ hội trên chứng khoán cũng sẽ tăng hoặc là rất
tốt hoặc là rất tệ. Đối với người nắm giữ chứng khoán, hai kết quả này
10
có xu hướng bù trừ lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này sẽ không c ó đối với
người chủ của quyền chọn mua hoặc bán. Người chủ của quyền chọn
mua có lợi khi giá tăng nhưng sẽ bò giới hạn của rủi ro có chiều tiếp tục
đi xuống khi giá giảm, bởi vì trong phần lớn trường hợp đó là giá củ a
quyền chọn mà người chủ đều có thể bò lỗ. Tương tự, chủ của quyền
chọn bán có lợi khi giá giảm, nhưng sẽ bò giới hạn của rủi ro có chiều
tiếp tục đi xuống khi giá tăng. Vì vậy, giá trò của cả quyền chọn mua
và bán đều tăng khi độ bất ổn tăng
1.1.3.4 Lãi suất không rủi ro
Lãi suất không rủi ro tác động lên giá của quyền chọn theo cách
thức kém rõ ràng hơn. Khi lãi suất trong nền kinh tế tăng, tỷ lệ tăng
trưởng mong đợi của giá chứng khoa ùn có xu hướng tăng theo. Tuy
nhiên, hiện giá của bất kỳ dòng lưu kim nào trong tương lai mà người
nắm giữ quyền chọn nhận được cũng đều giảm. Cả hai tác động này sẽ
dẫn đến tình trạng giảm giá trò của quyền chọn bán. Vì vậy, giá của
quyền chọn bán sẽ bò sút giảm khi lãi suất không rủi ro tăng. Đối với
trường hợp quyền chọn mua, tác động đầu tiên dẫn đến tăng giá, trong
khi tác động thứ hai lại dẫn đến giảm giá. Có thể thấy rằng tá c động
đầu tiên luôn chi phối tác động thứ hai; đó là, giá của quyền chọn mua
luôn luôn tăng khi lãi suất không rủi ro tăng.
Cần nhấn mạnh rằng những kết quả này dựa trên giả đònh tất cả
các biến số khác được giữ co á đònh. Trên thực tế, khi lãi suất tăng (hay
giảm) sẽ dẫn đến giá chứng khoán giảm (hay tăng). Ảnh hưởng thuần
túy của sự thay đổi lãi suất và sự thay đổi giá chứng khoán kèm theo
có thể trái ngược với điều vừa nêu.
11
1.1.3.5 Cổ tức
Cổ tức có ảnh hưởng làm giảm giá chứng khoán trong thời gian
không trả cổ tức. Đây là thông tin xấu đối với giá trò của quyền chọn
mua và là thông tin tốt với giá trò của quyền chọn bán. Vì vậy, giá trò
của quyền chọn mua tỷ lệ nghòch với độ lớn bất kỳ của mức cổ tức
mong đợi, và giá trò của quyền chọn bán tỷ lệ thuận với độ lớn bất kỳ
của mức cổ tức mong đợi.
Bảng 1.1.3: Tóm tắt ảnh hưởng đến giá của quyền chọn chứn g khoán khi tăng
một biến số và cố đònh những biến số khác
Biến số Quyền chọn
mua kiểu Châu
Âu
Quyền chọn
bán kiểu
Châu Âu
Quyền
chọn mua
kiểu Mỹ
Quyền chọn
bán kiểu Mỹ
Giá chứng
khoán
+ - + -
Giá thực hiện - + - +
Thời gian đáo
hạn
? ? + +
Độ bất ổn đònh + + + +
Lãi suất không
rủi ro
+ - + -
Cổ tức - + - +
+ Biến số tăng làm cho giá quyền chọn tăng
- Biến số tăng làm cho giá quyền chọn giảm
? Không chắc chắn sẽ có mối liê n hệ.
12
1.2 Những lợi ích khi giao dòch quyền chọn.
1.2.1Quản lí rủi ro
Chức năng quan trọng nhất của quyền chọn là nhằm cung cấp công cụ
giảm thiểu rủi ro. Một người đang phải chòu rủi ro từ một sự thay đổi giá bất
lợi có thể sử dụng các quyền lựa chọn để loại trừ rủi ro đó. Một quyền chọn
mua có thể được xem như là một công cụ đảm bảo một mức giá mua tốt
(nếu giá thò trường của chứng khoán cao hơn mức giá thực hiện, quyền sẽ
giúp nhà đầu tư mua được chứng khoán tại mức giá thực hiện). Một quyền
chọn bán sẽ đảm bảo một mức giá bán tốt (việc thực hiện quyền sẽ giúp cho
nhà đầu tư bán chứng khoán ở mức giá thực hiện trong trường hợp giá thò
trường của chứng khoán thấp hơn mức giá thực hiện). Quyền chọn không chỉ
áp dụng đối với các chứng khoán riêng lẻ mà nó còn dùng cho danh mục
đầu tư thông qua chỉ số.
Như vậy các quyền lựa chọn có thể được xem như một công cụ ph òng
ngừa những sự thay đổi giá bất lợi.
1.2.1Có thời gian để quyết đònh
Khi mua quyền chọn, giá mua (quyền chọn mua), giá bán (quyền chọn
bán) của cổ phiếu đã được xác đònh trước. Và trong thời gian hiệu lực của
quyền chọn, người giữ quyền có thời gian suy nghó để quyết đònh thực hiện
hay không thực hiện quyền chọn.
1.2.2Đầu cơ
Nhà đầu tư dễ dàng tham gia cũng như thoát vò thế, điều này giúp cho
nhà đầu tư có thể giao dòch các quyền chọn màkhông h ề nghó đến việc thực
hiện chúng.
13
Nếu thò trường được mong chờ là tăng, nhà đầu tư quyết đònh mua
quyền chọn mua, và ngược lại khi thò trường đi xuống nhà đầu tư quyết đònh
mua quyền chọn bán.
Cách khác nhà đầu tư có thể ba ùn quyền chọn trước ngày hết hạn để
tăng lợi nhuận hoặc giới hạn rủi ro.
1.2.3Đòn bẩy
Đòn bẩy cung cấp tiềm năng tạo ra tỉ suất sinh lợi cao hơn từ khoản
đầu tư ban đầu nhỏ hơn là đầu tư trực tiếp vào chứng khoán. Tỷ suất sinh lợi
cao thì rủi ro cũng cao hơn so với đầu tư trực tiếp vào chứng khoán cơ sở.
Giao dòch quyền chọn có thể cho phép bạn hưởng lợi từ sự thay đổi giá
chứng khoán mà không phải trả toàn bộ giá chứng khoán.
1.2.4Tính đa dạng
Quyền chọn cho phép nhà đầu tư xây dựng một danh mục đầu tư đa
dạng với một chi phí đầu tư ban đầu thấp hơn việc mua trực tiếp chứng
khoán và danh mục đầu tư với lợi nhuận – rủi ro hấp dẫn hơn bất kỳ khoản
đầu tư nào.
1.2.5Tạo thu nhập
Nhà đầu tư có thể có thêm thu nhập ngoài cổ tức bằng việc viết quyền
mua cho cổ phiếu bạn đang giữ. Do bán quyền mua chứng khoán bạn được
nhận trước khoản giá quyền chọn, vì vậy bạn phải có nghóa vụ thực hi ện và
chuyển nhượng cổ phiếu tại giá thực hiện nếu người mua thực hiện quyền.
1.3 Rủi ro khi giao dòch quyền chọn
Quyền chọn không phải dành cho tất cả nhà đầu tư. Rủi ro cũng tiềm ẩn
trong các giao dòch quyền chọn, vì vậy n hà đầu tư chỉ nên sử dụng công cụ quyền
chọn khi đã thực sự hiểu về quyền chọn cũng như những rủi ro của q uyền chọn.
14
Trước khi đầu tư , cần phải cẩn thận xem xét mục tiêu đầu tư, kinh nghiệm, khả
năng tài chính, tất cả những tính toán có liên quan khác cũng như ý kiến của nhà
môi giới.
1.3.1Rủi ro thò trường
Giá trò thò trường của quyền chọn bò ảnh động bởi các yếu tố đã được
nêu trong chương 1. Do đó giá trò của quyền chọn có thể giảm và trở nên
không có giá trò vào ngày đáo hạn. Thay đổi trong giá của chứng khoán cơ
sở dẫn đến sự thay đổi trong giá quyền chọn, nhưng sự thay đổi này đôi khi
là theo hướng khác hoặc có tác động khác so với sự thay đổi gia ù của chứng
khoán cơ sở.
1.3.2 Hiệu lực trong thời hạn
Mặc dù, quyền chọn là các giao dòch cho tương lai, nhưng đó là một
tương lai không hề xa. Hợp đồng quyền chọn thường có hiệu lực trong vòng
một năm hoặc ít hơn. Các hợp đồn g quyền chọn hết hạn tại một thời điểm
đã được đònh sẵn (các kỳ hạn của chúng xảy ra thường xuyên và nối tiếp
nhau) và sẽ không còn hiệu lực sau ngày đáo hạn. Do quyền chọn có vòng
đời giới hạn do có ngày đáo hạn, nên giá trò thời gian giảm theo thời gian.
Điều này là quan trọng khi quyết đònh lựa chọn quyền chọn nào có đủ thời
gian cho đến lúc đáo hạn để nhà đầu tư có thể thực hiện được những dự
đoán của mình.
1.3.3Tác động của đòn bẩy
Chi phí vốn ban đầu có thể là nhỏ so với tổng giá trò hợp đồng, sự di
chuyển tương đối nhỏ của thò trường có thể có tác động tương đối lớn đến
giá trò của hợp đồng. Việc sử dụng đòn bẩy có thể đem đến lợi nhuận l ớn
đồng thời cũng như mất mát nhiều khi giá chứng khoán không theo như dự
đoán của nhà đầu tư. Vì vậy, mặc dù đòn bẩy khiến cho việc cam kết lúc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét