Báo cáo thực tập tiền lương
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
2. Vai trò chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc công ty là người có quyền quyết định cao nhất trong công
ty, chức năng thâu tóm mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc đồng thời trực tiếp quản lý về lao
động nhân sự cùng với đời sống vật chất tinh thần cán bộ công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về tình
hình tài chính và công tác kế toán của đơn vị.
- Phòng kinh doanh maketing: chịu trách nhiệm về quá trình
tiêu thụ sản phẩm và các chiến lược quảng bá sản phẩm của công ty trên thị
trường.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
GI M Á ĐỐC
Chi nhánh
phân phối
h ng hoáà
Giám đốc
t i chính à
Kế toán
Phó giám
đốc
Giám đốc
kinh doanh
Marketing
Báo cáo thực tập tiền lương
Với cách bố trí khoa học này đã đảm bảo được sự hoạt động liên tục,
thông suốt của công ty.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
1. Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:
Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, giao nhiệm vụ
cho từng kế toán viên chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc
trong khâu đó.Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các
nhân viên kế toán trong phòng.
Các nhân viên trong phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp các phần kế
toán được giao. Đồng thời cũng có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau để hoàn
thành công việc của phòng kế toán.
2. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
3. Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền áp dụng hình thức kế toán “chứng
từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
Kế toán
thuế
Kế toán
lương
Báo cáo thực tập tiền lương
• Trình tự
1 1
1
3
4 2a 2 2b
4 5
5
4
5
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
*.Ưu điểm: Với hình thức này thì có nhiều ưu điểm, sổ đơn giản, rõ ràng, dễ
làm, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán và áp dụng các phương tiện
kỹ thuật trong tính toán. Tuy nhiên nó cũng còn tồn tại một số hạn chế.
Ngoài hình thức này thì một số Doanh nghiệp còn áp dụng các hình
thức kế toán khác như:
Hình thức kế toán: nhật ký chung,nhật ký sổ cái,nhật ký chứng từ.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát
sinh
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tiền lương
PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
• Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.
• Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao
động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do
Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ
Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai
bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định là 210.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày1/1/2001.
• Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được
trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi
người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp
lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản
xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất lao động.
• Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được
trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động
được đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng
hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng
hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa
người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật
cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu
tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi
tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở
thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức
lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu
hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động
nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng
hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính
đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế
nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể
tồn tại và tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lương.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong
cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất.
Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra
sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối
thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm
bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền
lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là
trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả
sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người,
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền
tảng của chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã
hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân
người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển
kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền
lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền
lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng
suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội
trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
• Khuyến khích người lao động có tài năng.
• Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
• Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao
gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền
lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc
sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một
thời kì nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
• Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác,
làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,
…
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân
viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
• Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
• Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được
hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
+ Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều
149 Luật Lao động )
• Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lương
của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả
các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
• Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu
trí và tử tuất.
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận
được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường
hợp quy định (nghỉ hưu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại
doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản…). Việc sử
dụng chi quỹ bảo hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo
chế độ quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập từ hai nguồn đó là
phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được trích vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là
phần bảo hiểm y tế mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào
lương công nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan
quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công
nhân viên(khám bệnh, chữa bệnh…)
+ Kinh phí công đoàn: được hình thành do việc trích lập tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ
quy định, tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh
nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy
định, một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho
hoạt động công đoàn (nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cùng
với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi
tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao
động trong doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường
lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức
tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động
thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công
việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác
nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho
hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho
người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính
không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Báo cáo thực tập tiền lương
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra
sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản
xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng
tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó
người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó.
Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để
làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao
mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc
hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế
được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược
lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải
có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao
thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện
làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao
hơn so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm
Nguyển Thanh Vân Lớp: 57Kt5
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét