Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu
tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : gồm toàn bộ chi phí về loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công : gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ
dùng cho sản xuấ
t của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo đúng mục đích công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm :
- Chi phí NVL trực tiếp : là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, v
ật
liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về các khoản phải trả,
phải thanh toán và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC : là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm
những chi phí sau :
+ Chi phí nhân viên phân xưở
ng (đội) : tiền lương, các khoản phụ cấp,
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng (đội).
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho yêu càu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp tài liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, cung cấp số liệu để phân tích tình hình
thực hiện kế oạch gí thành, làm tài liệu tham khảo lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượ
ng sản
phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí chia thành 3 loại :
- Chi phí khả biến (biến phí) : là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : là các chi phí mà bản thân nó g
ồm các yếu tố của
định phí và biến phí.
Ngoài ra các chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn được phân loại theo
phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí, theo nội dung cấu
thành của chi phí.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phân loại chi phí theo các tiêu thức trên.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch
và theo sản lượng kế hoạch (thường được tính trước khi sản xuất s
ản phẩm -
là ục tiêu của doanh nghiệp).
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và tính cho một đơn vị sản phẩm (được tính trướ
khi sản xuất sản phẩm - là căn cứ để tính giá thành thực tế - là thước đo để
xác định kết quả sử dụng về tài sản, vật tư, lao động dùng cho sản xuất sản
phẩm) đòi hỏi chi tiết cho từng khoản mụ
c.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu về
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được ở trong kỳ và vốn sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Đặc điểm của nó chỉ tính
được khi kết thúc quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm chi phí NVL trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung mà tính cho sản phẩm đã
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ là giá thành của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ
được xác định khi tiêu thụ sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chúng giống hau về chất vì đều là hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong qúa trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm lại không giống nhau vì :
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc nhấ
t định.
- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá
thành sản phẩm chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trước (chi phí sản xuất
làm dở đầu kỳ).
III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
a. Khái niệm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là những chi phí sản xuất được giới
hạn trong một phạm vi nhất định mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp để
nhằm đáp ứng yêu cầu tính giá thành.
b. Các căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên của kế toán tập hợp
chi phí, người ta có thể căn cứ vào :
- Căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí .
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu về trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp để xác
định đối tượng : sản phẩm, giai đoạn, nhóm sản phẩm, từng lo
ại hạng mục
công trình như trong xây dựng cơ bản.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với
đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc
tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và việc hạch toán ban đầu đến tổng
hợp số liệu ghi chép vào tài khoản, sổ chi tiết.
1.2. Đối t
ượng tính giá thành.
* Khái niệm : Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm
công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính được tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
* Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt tổ chức sản xuất :
Nếu sản xuất đơn chiếc (xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm hoặc từ
ng
khối lượng công trình là đối tượng tính giá thành.
Nếu trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất, sản xuất nhiều, khối lượng lớn thì mỗi loại sản
phẩm sản xuất ra là một đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn (một giai đoạn) thì đối tượng
tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất (sản xuất
điện).
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình sả
n xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh hoặc đối tượng tính
giá thành là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
2.1. Chứng từ tài khoản sử dụng.
- Kế toán chi phí NVLTT :
* TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : “dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong k
ỳ”.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 1)
- Kế toán chi phí NCTT :
* TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” : Dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (tiền lương, tiền công, các khoản trích
theo lương…).
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 2)
- Kế toán chi phí SXC :
* TK 627 “Chi phí sản xuất chung” : Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
SXC của đơn vị (chi phí sản xuất trực tiếp khác và chi phí quản lý phục vụ
trực tiếp sản xuấ
t). Tài khoản này được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
(TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278). Chứng từ để
hạch toán chi phí SXC là bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
VL, CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua
ngoài, các phiếu chi.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 3)
- Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để
tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ.
* Trình tự kế toán (Sơ đồ 4)
2.2. Sổ kế toán :
Để tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại đơn
vị mà hệ thống sổ kế toán sử dụng là :
- Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC). Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế
có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh đều ghi vào sổ Nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản các nghiệp vụ kế toán đó.
- Hình thức Nhật ký sổ cái : Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế
trên cơ sở Nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ : Là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ
theo thời gian trên sổ đăng ký chứ
ng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh
tế.
- Hình thức Nhật ký chứng từ : Hình thức này kết hợp ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới dạng tổng hợp và chi tiết trên các Nhật ký
chứng từ hoặc bảng kê.
3. Đánh giá sản phẩm làm dở.
3.1. Khái niệm.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế
biến (đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ s
ản xuất, chưa đến kỳ
nghiệm thu hoặc chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh
toán). Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chính xác mới tính được giá thành
sản phẩm chính xác từ đó xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
a) Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, ch
ỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi
phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, còn các chi phí khác tính cho sản phẩm
làm dở cuối kỳ phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, còn các chi phí
khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau :
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXPS trong
kỳ
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
X
Số
lượng
SPDD
cuối k
ỳ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có chi
phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn.
b) Đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí
trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định mức độ
hoàn thành của chúng. Từ đó quy đổi số SPDD cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn
thành tương đương trên cơ sở xác định chi phí.
- Đối với chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVL chính) bỏ vào 1 lần từ đầu
quy trình sản xuất sản phẩm thì tính cho SPDD và sản phẩm hoàn thành như
sau :
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXPS trong
kỳ
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ (NVL
trực tiếp, hoặc
NVL chính)
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
X
Số
lượng
SPDD
cuối k
ỳ
- Các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm (chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC) sẽ được tính cho SPDD theo mức độ
hoàn thành.
Chi phí sản
xuất SPDD
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+ Chi phí SXPS trong kỳ X
Sản hẩm
hoàn
cuối kỳ (các
chi phí khác)
Sản phẩm
hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
hoàn thành tương
đương
thành
tương
đương
Trong đó :
Sản phẩm hoàn thành
tương đương
= Sản phẩm dở dang X Mức độ hoàn thành
Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao hơn nhưng khối lượng
tính toán nhiều và phải xác định được mức độ hoàn thành của SPDD.
c) Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức :
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mứ
c.
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi phí sản xuất định
mức cho 1 đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra.
IV. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Kỳ tính giá thành.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Có 2 cách xác định kỳ tính giá
thành :
- Xác định kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng tức là hàng tháng sẽ tính
giá thành một lần vào cuối tháng. Cách khác này phù hợp với loại tổ chức sản
xuất nhiều, mặt hàng ít ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục.
- Tính giá thành theo chu kỳ sản xuất : Giá thành chỉ được tính khi chu
kỳ s
ản xuất đã kết thúc, sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường hợp này kỳ
tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Cách này phù hợp với doanh
nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt, mặt hàng sản xuất thường xuyên thay
đổi, chu kỳ sản xuất dài và riêng lẻ.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo các khoản mục giá thành. Tuỳ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà áp
dụng theo phương pháp tính giá thành khác nhau .
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với kh
ối lượng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn.
Giá thành sản xuất được tính theo công thức :
Tổng giá
thành
=
Chi phí
SXDD đầu kỳ
+
Chi phí
SXPS trong
kỳ
-
Chi phí SXDD
cuối kỳ
Khi đó giá thành đơn vị được tính như sau :
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai
đoạn trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ th
ể mà đối tượng tính giá thành
trong doanh nghiệp có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do đó phương
pháp tính giá th ành phân bước chia thành :
- Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (Sơ đồ 5)
- Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (Sơ đồ
6)
2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Áp dụng trong các doanh nghiệp thực hiện tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt
hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành vẫn phải
tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng c
ộng chi
phí sản xuất các tháng lại sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau
thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn
đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng,
còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
2.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụ
ng trong trường hợp cùng một quy trình công
nghệ sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu được nhiều sản phẩm khác
nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất.
Để tính được giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào giá thành
quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước :
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sả
n phẩm theo hệ số rồi tính giá
thành để làm tiêu thức phân bổ.
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm :
Tổng sản lượng quy đổi =
∑
n
i
(Sản lượng x Hệ số)
Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Hệ số phân bổ sản phẩm i =
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá
thành
=
SPDD
đầu kỳ
+
Xuất
trong kỳ
-
SPDD
cuối kỳ
X
Hệ số phân bổ
sản phẩm i
Ngoài ra còn có các phương pháp :
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét