Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn của
các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời doanh
nghiệp phải trả tiền lơng, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nớc ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu t với
các tổ chức kinh tế nớc ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp
đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy doanh
nghiệp không ngừng hoàn thiện các phơng thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao
hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển đợc
thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy phải
phân tích đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là nghiên
cứu khám phá hoạt động tài chính đã đợc biểu hiện bằng con số. Cụ thể hơn ,
phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu không phân tích thì các con số
đó cha có ý nghĩa lớn đối với những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử
dụng các công cụ, phơng pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất
của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của ngời quan tâm sẽ
chính xác hơn nếu nh họ nắm bắt đợc cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc
sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài
chính của một nhóm ngời trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình
tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tơng quan tâm, cụ
thể là:
Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy đợc tình hình
tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tơng lai cũng nh đa ra
các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo
Kế toán 40C Đại học KTQD
5
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
doanh nghiệp thấy đợc một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh
nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán
để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hớng sao cho chỉ số của
chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng nh của các chủ sở hữu.
Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình
hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ
và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lợng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời
của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ đợc hay không trớc khi quyết định
cho vay.
Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện
tại và tơng lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của
doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài
đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
Đối với các nhà đầu t : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy
khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng nh trong tơng lai của doanh nghiệp
để quyết định xem có nên đầu t hay không.
Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm ngời này cũng muốn
biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Đối với Nhà nớc: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản
lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
Nh vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt đơc mục tiêu cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tợng quan tâm khác nhằm đa ra
quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tợng này. Mục đích tối
cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị
lựa chọn đợc phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác tiềm năng của
doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hệ thống
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết sức quan
trọng .
Kế toán 40C Đại học KTQD
6
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
II. Hệ Thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp đợc lập dựa vào ph-
ơng pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài
chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính
kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử
dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ
nhất định, đồng thời chúng đợc giải trình giúp cho các đối tợng sử dụng thông tin
tài chính nhận biết đợc thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp .
1.2. ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho
chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn
lực, nhà đầu t có đợc quyết định đúng đắn đối với sự đầu t của mình, các chủ nợ
đợc bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản cho vay,
Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo đợc việc doanh nghiệp thực hiện các cam
kết, các cơ quan Nhà nớc có đợc các chính sách phù hợp để hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh kiểm soát đ-
ợc doanh nghiệp bằng pháp luật
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên hệ
thống báo cáo tài chính kế toán
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò sau
đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kểm tra phân
tích một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
Kế toán 40C Đại học KTQD
7
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo
và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các
mục đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá,
phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đa ra các quyết định
kinh tế trong tơng lai .
2.3 Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán:
Để thực hiện đợc vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích của
doanh nghiệp cho các đối tợng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài chính
kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp
phải dễ hiểu đối với ngời sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đa ra các quyết
định của mình. Tất nhiên ngời sử dụng ở đây phải là ngời có kiến thức về hoạt
động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính kế toán ở
một mức độ nhất định .
Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với ngời sử
dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin đợc coi là
đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải đợc trình bầy một cách
trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không đợc xuyên tạc hoặc bóp méo một cách cố
ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không đợc coi
là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hởng đến việc ra quyết
định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến kết quả mà ngời
lập báo cáo đã biết trớc .
Kế toán 40C Đại học KTQD
8
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo
đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù nhỏ
nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích nhầm lẫn .
+ Tính so sánh đợc: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán
cung cấp phải đảm bảo cho ngời sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trớc,
kỳ kế hoạch để xác định đợc xu hớng biến động thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng cũng có nhu cầu so sánh báo cáo tài
chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tơng
quan giữa các doanh nghiệp cũng nh so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ
chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho ngời sử
dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp với
ngời sử dụng để họ có thể đa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích
chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy
báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo
tài chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau :
Nguyên tắc thớc đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một
cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.
Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin đợc coi là
trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản ánh
đợc bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là hình
thức của giao dịch và sự kiện.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết đợc trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì thông
tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đa ra các quyết định kinh tế của ngời sử
dụng báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp
Kế toán 40C Đại học KTQD
9
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tơng đơng nhằm mục đích
đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong báo cáo tài chính kế toán cần đợc duy trì một cách nhất quán từ niên độ
này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các
hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính
kế toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trớc nhằm giúp
cho ngời sử dụng hiểu đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trớc.
Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần đợc lập trên cơ sở
dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên
tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần đợc ghi nhận khi chúng phát sinh và
đợc trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với niên độ mà chúng
phát sinh.
Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần
trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không đợc phép bù trừ các tài sản
với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của doanh
nghiệp.
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh
nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà
các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công
ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy
Kế toán 40C Đại học KTQD
10
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ
bản nh đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản
và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng
hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh
nghiệp .
b) ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
4.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng
cân đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT đợc lập căn cứ vào số liệu của các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số d cuối kỳ
phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và Bảng
CĐKT kỳ trớc.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về thực
trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, thông tin
trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
Nguyên tắc phơng trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp luôn luôn tơng đơng với tổng số nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sỏ hữu, thể hiện bằng phơng trình sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay là: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Hoặc là: Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.
Nguyên tắc số d: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số d mới
đợc trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số d là những tài khoản phản
ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả và nguồn vốn
Kế toán 40C Đại học KTQD
11
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số d phản ánh doanh thu, chi
phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không đợc trình bày trên
Bảng CĐKT mà đợc trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp đợc
trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần nh sau:
Tài sản lu độngvà đầu t ngắn hạn:
I. Tiền .
II. Đầu t ngắn hạn .
III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc
này, các khoản nợ phải trả đợc trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn đợc trình bày trớc, các khoản vay và nợ dài hạn đợc trình bày sau.
4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán
và đợc sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hai phần:
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần Tài sản và Nguồn vốn có thể đợc chia hai bên (bên trái và
bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dới ). Mỗi phần đều có số tổng cộng và
số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lợng tài
sản theo nguyên tắc phơng trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản đợc chia làm hai loại:
Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn đợc chia làm hai loại:
Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ
nợ (ngời bán chịu, ngời cho vay, Nhà nớc, công nhân viên).
Kế toán 40C Đại học KTQD
12
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp tr-
ớc chủ sở hữu đã đầu t vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT đợc chi tiết thành các khoản mục, các khoản
bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho ngời đọc và phân tích báo cáo tài chính
kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần Tài sản cho
phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng
lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong tơng lai. Khi xem xét
phần Nguồn vốn, về mặt kinh tế, ngời sử dụng thấy đợc thực trạng tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, ngời sử dụng thấy đợc trách nhiệm của
doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nớc, về số tài sản
đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tợng khác cũng nh trách nhiệm
phải thanh toán các khoản nợ với ngời lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp,
với Ngân sách
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
b) ý nghĩa : BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho ngời sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trớc và các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ và xu hớng vận động nhằm đa ra các quyết định quản lý và
quyết định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD đợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng
nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD cung
Kế toán 40C Đại học KTQD
13
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thanh Cơng
cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nớc trong một
khoảng thời gian nhất định (thờng là một kỳ ) của doanh nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo
mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Nh vậy, các hoạt động
thông thờng của doanh nghiệp sẽ đợc phân loại là hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt động
liên quan đến đầu t tài chính đợc phân loại là hoạt động tài chính, hoạt đông
không xảy ra thờng xuyên sẽ đợc phân loại là hoạt động bất thờng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải đợc trình bày
theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản cha xác định
chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp thì cha đợc
ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không đợc trình bày trên
BCKQKD. Ngợc lại, một khoản lỗ trong tơng lai cha thực tế phát sinh đã đợc ghi
nhận là chi phí và đợc trình baỳ trên BCKQKD.
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt đông khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc: phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối
với Nhà nớc.
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoành lại, đợc miễm
giảm: phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ
cuối kỳ, số thuế GTGT đợc hoàn lại và còn đợc hoàn lại, số thuế GTGT đợc miễn
giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm.
Kế toán 40C Đại học KTQD
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét