Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014
Nghiên cứu đa dạng sinh học các quần xã thực vật tại vườn quốc gia Núi Chuẩn
5
phải bao gồm từ 5 triệu đến 10 triệu lồi thậm chí có thể tới 30 triệu lồi. Như vậy có thể nói
rằng những bí ấn về thế giới sinh vật mà con người còn phải nghiên cứu là vơ tận.
Để phát triển kinh tế con người vơ tình đã huỷ hoại nguồn tài ngun thiên nhiên vơ
giá của chính mình. Những cố gắng khắc phục hậu quả đó, trong những năm gần đây đã xây
dựng được 1.500 vườn thực vật thế giới hiện lưu giữ ít nhất 35.000 lồi thực vật (15% số lồi
thực vật hiện có). Riêng vườn Thực vật Hồng gia Anh Kew hiện có 25.000 lồi (chiếm 10%
của thế giới). Một vườn sưu tập cây ở California có tới 72 trong số 110 lồi Thơng được biết.
2.3. Nghiên cứu đa dạng sinh học tại Việt Nam
Việt Nam nằm ở bán đảo Đơng Dương, có phần đất liền rộng khoảng
330.000km
2
, phần nội thủy và lãnh hải gần với bờ biển rộng khoảng hơn 22.600km.
Việt Nam có đường biên giới đất liền giáp với 3 nước láng giềng dài khoảng hơn
6.300km, trong đó có 1.463km với Trung Quốc, 2.067km với Lào và trên 1.100km với
Campuchia; ¾ diện tích của cả nước là đồi núi, với đỉnh núi cao nhất là Phăng Xi Phăng
3.143m ở phía Tây Bắc có vĩ độ và độ cao mà khí hậu Việt Nam khơng đồng nhất. Mặt
dù cả nước nằm gọn trong nội vùng nhiệt đới, nhưng khí hậu lại thay đổi từ những vùng
nhiệt đới ẩm ở các vùng thấp phía Nam.
Từ những năm 1960 Việt Nam đã tiến hành những bước chính thức đầu tiên
nhằm bảo tồn thiên nhiên thơng qua việc ban hành những Nghị định về bảo vệ một số
khu rừng và một số lồi q hiếm như Hổ và Voi, cũng như cấm các phương thức săn
bắn phá hoại nơi cư trú của chúng. Năm 1972 một Sắc lệnh về bảo vệ rừng được ban
hành dẫn đến việc tuyển 10.000 kiểm lâm viên, được biên chế vào mọi cấp ở hầu khắp
đất nước. Trong những năm 1980 có những cố gắng chung được tiến hành để bảo tồn
trên cơ sở khoa học. Một chương trình Quốc gia được khởi đầu để nghiên cứu vào nhiều
lĩnh vực liên quan đến cơng tác bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài ngun.
Năm 1993 Việt Nam ký Cơng ước về đa dạng sinh học, cam kết hỗ trợ phong
trào thế giới về bảo tồn. Cơng ước được phê chuẩn vào tháng 10/1994 và Việt Nam cùng
các cộng đồng tham gia cơng ước đang vận động góp phần bảo vệ đa dạng sinh học khu
vực.
Việt Nam có sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận
nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên, do đó tạo
tính đa dạng sinh học cao. Mặc dù có những tổn thất về diện tích rừng trong một thời kỳ
kéo dài nhiều thế kỷ, hệ thực vật vẫn còn phong phú về chủng loại. Cho đến nay đã
6
thống kê được 10.484 thực vật bậc cao có mạch (Phạm Hồng Hộ, 1991- 1993), khoảng
800 lồi rêu và 600 lồi nấm. Theo dự đốn của các nhà thực vật học, số lồi thực vật
bậc cao ít nhất lên đến 12.000 lồi, trong đó có khoảng 2.300 lồi đã được nhân dân
dùng làm nguồn lương thực, thực phẩm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ,
tinh dầu và nhiều ngun vật liệu khác.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2000) đã thống kê được 11.373 lồi thuộc 2524 chi,
378 họ của 7 ngành, các nhà phân loại thực vật dự đốn rằng, nếu điều tra tỷ mỉ thì
thành phần thực vật Việt Nam có thể lên đến 15.000 lồi.
Hệ thực vật của Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy rằng hệ thực vật khơng có
các họ đặc hữu và chỉ có khoảng 3% chi đặc hữu, nhưng số lồi đặc hữu chiếm khoảng
33% số lồi thực vật ở miền Bắc Việt Nam (Pocs Tamas, 1965) và hơn 40 % tổng số lồi
thực vật tồn quốc.
Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện nay đã thống kê được 275
lồi thú, 828 lồi chim, 180 lồi bò sát, 80 lồi ếch nhái, 472 lồi cá nước ngọt, khoảng
2.000 lồi cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn lồi động vật khơng xương sống ở
cạn, ở biển và nước ngọt (Đào Văn Tiến, 1985; Võ Q 1997; Đặng Huy Huỳnh, 1978).
Hệ động vật Việt Nam khơng những giàu về thành phần lồi mà còn có nhiều nét độc
đáo, đại diện cho vùng Đơng Nam Á.
Cơng tác bảo tồn từ năm 1986 đến nay hệ thống các khu bảo tồn được mở rộng
thêm và hiện nay danh sách các khu bảo tồn đã lên đến 105 khu, trong đó có 12 Vườn
Quốc gia. Trong thời gian tới sẽ mở rộng thêm khu bảo tồn hoặc mở rộng thêm một số
khu đã có thể đạt diện tích khoảng 2,373 triệu ha.
Bảng 2.3.1: Đa dạng các lồi sinh vật ở Việt Nam
TT Nhóm sinh vật Số lồi TT Nhóm sinh vật Số lồi
1
2
3
4
Nấm
Tảo
Rêu
Thực vật có mạch
600
1.000
793
10.580
1
2
3
4
5
Cá
ch, nhái
Bò sát
Chim
Động vật có vú
2.471
80
189
826
273
7
Bảng 2.3.2: Đa dạng các taxon của các ngành thực vật bậc cao
TT Ngành Lồi Chi Họ
1 Bryophyta 793 182 60
2 Psilotophyta 2 1 1
3 Lycopodiophyta 57 5 3
4 Equisetophyta 2 1 1
5 Polypodiophyta 669 137 25
6 Gymnospermae 63 23 8
7 Angiospermae 9.812 2175 299
Tổng 11.373 2524 378
Bảng 2.3.3 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam
TT Họ Số lồi TT Họ Số lồi
1 Orchidaceae 800 13 Moraceae 140
2 Euphorbiaceae 422 14 Rosaceae 140
3 Leguminosae 400 15 Fagaceae 120
4 Poaceae 400 16 Scrophulariaceae 120
5 Rubiaceae 400 17 Verbenaceae 120
6 Asteraceae 336 18 Polypodiaceae 113
7 Cyperaceae 300 19 Araliaceae 110
8 Acanthaceae 175 20 Araceae 100
9 Apocynaceae 171 21 Asclepiadaceae 100
10 Lauraceae 160 22 Myrsinaceae 100
11 Annonaceae 149 23 Rutaceae 100
12 Lamiaceae 144 24 Uticaceae 100
8
Chương 3
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu về thực vật Vườn Quốc gia Núi Chúa
Theo danh mục điều tra thực vật năm 2003 gồm có 1.265 lồi thực vật bậc cao có
mạch trên cạn, thuộc 7 ngành, 85 bộ, 147 họ và 596 chi.
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu thực vật nói trên mới chỉ giới hạn ở điều
tra tổng qt về tài ngun rừng. Còn một số thơng tin khác như: tình hình phân bố, tính
đa dạng hoặc những lồi có nguy cơ bị tiêu diệt cần bảo vệ cần phải tiếp tục được
nghiên cứu làm cơ sở phục vụ cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia.
3.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Vườn Quốc gia Núi Chúa nằm trên địa bàn 3 xã Vĩnh Hải huyện
Ninh Hải; xã Cơng Hải, Lợi Hải huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 11
0
53
'
31
"
đến 12
0
9
'
vĩ độ Bắc.
+ Từ 108
0
43
'
00
"
đến 108
0
48
'
06
"
kinh độ Đơng.
- Phạm vi ranh giới:
+ Phía Đơng giáp Biển Đơng.
+ Phía Tây giáp xã Lợi Hải.
+ Phía Nam giáp xã Xn Hải và Vĩnh Hải.
+ Phía Bắc và Tây Bắc giáp xã Cam Lập, tỉnh Khánh Hòa.
- Địa hình: Vườn Quốc gia Núi Chúa nằm trong khu vực thuộc dạng địa hình núi
trung bình và núi cao, đỉnh cao nhất 1.100m (đỉnh núi Cơ Ty). Địa hình cao, chia cắt
mạnh, dốc bình qn của Vườn Quốc gia Núi Chúa khoảng 20
0
, nhiều nơi dốc đứng 40
0
-
45
0
, độ dốc đổ về trung tâm Vườn Quốc gia Núi Chúa.
- Khí hậu, thủy văn:
Vườn Quốc gia Núi Chúa nằm trên vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu khơ hạn của
miền Nam Trung bộ và biển Đơng. Có 2 mùa: mùa mưa và mùa khơ phân biệt rõ rệt.
Mùa khơ hạn kéo dài và khắc nghiệt.
+ Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11.
+ Mùa khơ thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau.
9
Do vị trí địa hình, địa thế đa dạng và phức tạp, nhất là hệ thống núi cao chạy bao
quanh địa bàn tỉnh, án ngữ chặn các hướng gió từ biển thổi vào, cho nên khí hậu của
Vườn Quốc gia Núi Chúa có sự biến đổi phức tạp, khắc nghiệt so với các khu vực lân
cận.
3.2.2. Tình hình kinh tế- xã hội
3.2.2.1. Tình hình dân sinh, kinh tế
Vườn Quốc gia Núi Chúa nằm trên địa bàn 3 xã, trong Vườn Quốc gia dân cư
phân bố ít, khơng đáng kể (chỉ có khoảng 50 hộ ở gần phân khu phục hồi sinh thái), dân
số của 3 xã chủ yếu nằm ở vùng đệm, các đặc điểm về kinh tế- xã hội của 3 xã (theo số
liệu thống kê năm 2006) là:
- Tổng số hộ là 960 hộ, dân số 5.912 nhân khẩu.
- Phần lớn người dân 3 xã là người kinh và đồng bào dân tộc Răglây sinh sống.
Dân cư phân bố chủ yếu nằm dọc theo các đường liên thơn và liên xã xung quanh vùng
đệm Vườn Quốc gia Núi Chúa.
Dân sinh tại các xã nằm trong Vườn Quốc gia Núi Chúa có cơ cấu phát triển kinh
tế là Nơng- Ngư nghiệp và chăn ni, trong đó sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu.
3.2.2.2. Tình hình giao thơng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Vườn Quốc gia Núi Chúa trong những năm qua từng
bước được quan tâm đầu tư, đã có đường trãi nhựa từ thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh
Hải đến trung tâm xã Vĩnh Hải dài trên 35km và từ xã Cơng Hải đến thơn Bình Tiên;
các tuyến đường liên thơn, khu dân cư còn lại từ Vườn Quốc gia đến các xã khác chủ
yếu là đường bêtơng và đường sỏi, mừa mưa đi lại rất khó khăn.
3.2.2.3. Y tế, giáo dục
- Về y tế: mặc dù đã được quan tâm đầu tư trạm y tế ở tuyến xã, nhưng chủ yếu
chỉ khám và điều trị được các bệnh thơng thường cho nhân dân. Tham gia thực hiện
chương trình y tế quốc gia, tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét. Tuy nhiên cơng
tác vệ sinh mơi trường phòng dịch chưa được thực hiện thường xun; cơ sở, thuốc để
điều trị khơng đủ, thiếu kinh phí để hoạt động, thiếu thầy thuốc trực để cứu chữa kịp
thời cho bệnh nhân.
- Về giáo dục: Thực hiện chương trình phổ cập cho trẻ em ở độ tuổi đi học. Mở
các lớp xóa mù chữ cho thanh niên q độ tuổi đi học và người lớn.
10
Chương 4
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nội dung nghiên cứu
- Lập các bảng danh sách các lồi dựa trên cơ sở của các ơ điều tra, đo đếm.
- Định lượng đa dạng sinh học cho quần xã. Tính tốn các chỉ số đa dạng sinh
học, so sánh đa dạng sinh học của các ơ tiêu chuẩn, lồi.
- Phân tích mối quan hệ giữa các lồi trong quần xã thực vật.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho khu vực nghiên cứu và
Vườn Quốc gia.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Điều tra thực địa
- Áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến và ơ tiêu chuẩn điển hình.
- Trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu, tiến hành mở các
tuyến điều tra. Ngồi thực địa, dựa vào đặc điểm địa hình và kế thừa những thơng tin
của các cuộc điều tra trước đây, mở tuyến điều tra theo hướng đường dơng chính. Trên
các tuyến điều tra của mỗi Tiểu khu tiến hành lập các ơ tiêu chuẩn (mỗi Tiểu khu có 4 ơ
tiêu chuẩn). Trong đó: Tiểu khu 14 gồm các ơ tiêu chuẩn: OTC1, OTC2, OTC3, và
OTC4; Tiểu khu 17 gồm các ơ tiêu chuẩn: OTC5, OTC6, OTC7, và OTC8.
- Tổng số lượng ơ tiêu chuẩn là 8; kích thức ơ tiêu chuẩn 400m
2
(20m x 20m).
Trên mỗi ơ tiến hành thu thập các chỉ tiêu theo Mẫu biểu 01:
Mẫu biểu 01: Phiếu điều tra thực vật
Tiểu khu: Số hiệu tuyến điều tra:
Số hiệu ơ tiêu chuẩn: Diện tích ơ tiêu chuẩn:
Trạng thái ơ:
Chiều cao
(m)
Đường kính tán
Phẩm
chất
Ghi chú
STT Lồi cây
D1.3
(cm)
Hvn Hdc Đơng-
Tây
Nam-
Bắc
1
2
11
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
- Nhập tất cả số liệu thu thập được trong ơ tiêu chuẩn vào phần mềm Excel.
- Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER-VI và Biopro của Clarke & Warwick
(1994) để xác định các chỉ số sinh học H’, J’, D’, W và χ giữa các quần xã.
4.2.2.1. Chỉ số Margalef: Dùng để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về lồi
của quần xã, được tính theo cơng thức:
LgN
S
Dv
1−
=
hoặc
N
S
d =
Trong đó: S: Tổng số lồi trong mẫu.
N: Tổng số lượng cá thể trong mẫu.
4.2.2.2. Chỉ số Pielou: Chỉ số tương đồng J’ của quần xã được tính bằng cơng thức:
J’= H’/log
2
S hay: J’= H’(Qsat)/H’
max
Trong đó: H’: là chỉ số Shannon-Weiner.
S: Tổng số lồi trong mẫu.
4.2.2.3. Chỉ số đa dạng sinh học Shannon- Weiner (1949) áp dụng để tính sự đa dạng
lồi trong quần xã, được tính theo cơng thức:
N
ni
N
ni
H
n
i
2
1
log
∑
=
−=
Trong đó: ni: Số cá thể của lồi i.
N : Tổng số lượng cá thể trong mẫu.
4.2.2.4. Chỉ số lồi ưu thế và chỉ số đa dạng Simpson được tính theo cơng thức:
∑
−
=
n
i
n
ni
1
2
λ
Trong đó: ni = Số cá thể của lồi i.
N : Tổng số lượng cá thể trong mẫu.
4.2.2.5. Lập biểu đồ nhánh Bray- Curtis.
4.2.2.6. Lập biểu đồ phân cụm Cluster.
12
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
5.1. Thành phần lồi
Tổng số cây gỗ trong các ơ tiêu chuẩn định vị 327 cây, thuộc 39 lồi.
Bảng 5.1: Thành phần lồi
STT
Tên Việt Nam Tên Khoa học Số lượng
1 Cầy Irvingia malayana 21
2 Cơm nguội
Ardisia quinquagona H
7
3 Dầu rái Dipterocarpus alatus 15
4 Lòng mang Pterspermum heterophyllum 9
5 Cẩm thị Diospyros marritima BL 24
6 Gòn rừng Bombax ceiba L 6
7 Hồi xiêm Illicium griffithi Hook.f.et 8
8 Dẻ úi Castanopsis nilsonii Hick 10
9 Bời lời Litsea sp.Meissn 5
10 Lim xẹt Pelthophorum pterocarpum 7
11 Lành ngạnh Cratoxylon maingi 8
12 Cẩm Lai Dalbergia cochinchinensis 3
13 Muồng đen Cassia siamea LamK 5
14 Trâm
Syzygium levinii(Merr)
14
15 Sao Hopea odorata Roxb 9
16 Xồi rừng
Mangifera minutifolia Evr
5
17 Giang núi
Termina japonica Thunb
7
18 Giếng trắng
Xilopia Pierrei Hance
4
19 Quần đầu nhỏ Polya minima Ast 4
20 Chò chai Shorea guiso(Blco) 4
21 Sổ Dillenia indica L. 6
22 Sến Celtiscinnamomoea 5
23 Móng bò túi Bauhinia saccacoly 4
13
24 Căm xe Xylia xilocarpa(Roxb) 6
25 Mai vàng Ochna integerrima(Lour) 12
26 Chiêu liêu ổi Terminalia corticosa Pierre 9
27 Dó Aquilaria Crasina Pierre 2
28 Cà chắc Shorea ferrea Pierre in Lan 13
29 Gõ đỏ Afzelia xylocarpa(Kurz) 11
30 Gõ Mật Sindola siamensis Teysm 8
31 Bằng lăng Lagerstroemia calyculata 17
32 Giổi Michelia sp 4
33 Bồ quả nhỏ Uvaria micrantha Hook 7
34 Dầu đồng Dipterocacarpus tuberculatus 8
35 Giáng Hương Pterocarpus indicus Willd 20
36 Lộc Vừng B.acutangula(L) 5
37 Xá xị Cinamomum parthenoxilon 8
38 Trơm thối Sterculia nobilis Smith 2
39 Máu chó Knema squamulosa 5
Tổng 327
5.2. Phân tích quần xã thực vật
Bảng 5.2.1: Kết quả xử lý ở các hiện trạng rừng
Mẫu S N d J' H'(loge) 1-Lambda'
OTC 1
14 28 3.90 0.97 2.5522 0.9497
OTC 2
22 41 5.65 0.96 2.9525 0.9646
OTC 3
17 28 4.80 0.96 2.7194 0.9603
OTC 4
22 49 5.40 0.91 2.8179 0.9413
OTC 5
21 36 5.58 0.95 2.8979 0.9619
OTC 6
18 24 5.35 0.98 2.8315 0.9783
OTC 7
28 82 6.13 0.93 3.0891 0.9563
OTC 8
13 39 3.28 0.95 2.4356 0.9285
Trung bình
19 41 5.01 0.95 2.7870 0.9551
14
Trong đó: S: Tổng số lồi trong mẫu.
N: Tổng số lượng cá thể trong mẫu.
d: Tính đa dạng hay độ phong phú về lồi.
J’: Độ đồng đều.
H’loge: Chỉ số đa dạng Shannon- Weiner.
1- Lambda': Chỉ số đa dạng sinh học Simpson.
Nhận xét:
- Từ kết quả phân tích cho thấy số lượng lồi (S) biến động trên các ơ đo đếm từ
13 đến 28 lồi, trung bình là 19 lồi. Số lượng lồi trong các ơ tiêu chuẩn khảo sát tương
đối cao, điều này cho thấy số lồi tại Vườn Quốc gia Núi Chúa tương đối đa dạng.
- Số lượng cá thể (N) trong ơ tiêu chuẩn (400m
2
) biến động từ 24 đến 82 cá thể,
trung bình là 41 cá thể. Có 3 ơ với số lượng cá thể cao hơn mức trung bình chiếm 37,5%
trong tổng số ơ nghiên cứu; cho thấy số lượng cây cá thể có sự biến động giữa các ơ tiêu
chuẩn, giữa các ơ tiêu chuẩn có sự tác động đáng kể, điều này cũng đúng với thực tế
trong q trình điều tra đo đếm, các quần xã có số lượng cá thể ít đều nằm trong khu
phục hồi sinh thái và đã bị tác động.
- Trong các ơ đo đếm cho thấy chỉ số đa dạng lồi (d) biến động từ 3,28 đến 6,13
trung bình là 5,01. Chỉ số đa dạng của 5 ơ tiêu chuẩn lớn hơn chỉ số đa dạng trung bình,
chiếm 62,5% trong tổng số ơ tiêu chuẩn. Điều này cho thấy chỉ số đa dạng lồi (d) ở các
quần xã tự nhiên của Vườn Quốc gia Núi Chúa tương đối cao.
- Độ đồng đều (J’) biến động từ 0,91 đến 0,98, trung bình là 0,95. Có 6 ơ có độ
đồng đều lớn hơn chỉ số trung bình, chiếm 75% trong tổng số ơ nghiên cứu. Điều này
nói lên số lượng lồi trong các ơ tương đương nhau, khơng có lồi ưu thế.
- Chỉ số đa dạng Shannon- Weiner biến động từ 2,4356 đến 3,0891, trung bình là
2,787; những chỉ số đa dạng trên chỉ số trung bình là 5 ơ chiếm 62,5% trên tổng số các ơ
tiêu chuẩn. Qua số liệu trên cho thấy chỉ số đa dạng Shannon tại Vườn Quốc gia Núi
Chúa là khơng cao. Chỉ số này thường cao nhất là 6.0 trong khi đó chỉ số đa dạng
Shannon- Wiener trung bình ở đây là 2,787, thể hiện đa dạng lồi trong quần xã tương
đối thấp.
- Chỉ số đa dạng Simpson thay đổi từ 0,9285 đến 0,9783, trung bình là 0,9551.
Các mẫu có chỉ số lớn hơn chỉ số đa dạng trung bình là 5 mẫu, chiếm 62,5% trong tổng
số mẫu điều tra, qua đó cho thấy số lượng các quần xã có chỉ số đa dạng Simpson tại
Vườn Quốc gia Núi Chúa cao hơn chỉ số trung bình, như vậy mức độ đa dạng sinh học
của các quần xã đang có chiều hướng phát triển.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét