Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sán phẩm dở dang Công ty TNHH Quang Vinh

từng lô khá lớn, sản phẩm thờng đợc lặp lại và do đó danh mục sản phẩm sản xuất
không nhiều, thiết bị thờng sử dụng loại chuyên dụng nh các công ty
Sản xuất hàng loạt loại nhỏ: gồm các doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất
ra theo từng lô với khối lợng không nhiều, dành mục loại sản phẩm sản xuất khá
phong phú nh các doanh nghiệp chế tạo, máy móc, thiết bị sản xuất
Sản xuất đơn chiếc: bao gồm các doanh nghiệp sản xuất ra từng loại sản
phẩm riêng biệt theo từng đơn đặt hàng của khách, những loại sản phẩm của đơn
đạt hàng hoàn toàn không đợc sản xuất lặp lại hoặc có đợc sản xuất lặp thì cũng
cha rõ sẽ đợc tiến hành sản xuất trong thời gian nào. Trong các doanh nghiệp sản
xuất đơn chiếc, danh mục sản xuất ra rất rộng, thiết bị sản xuất thờng đợc sử dụng là
loại thiết bị tổng hợp nh doanh nghiệp đóng tàu , máy bay
Quá trình nghiên cứu phân loại sản xuất công nghiệp theo tiêu thức đã trình
bày cho thấy việc phân loại sản xuất công nghiệp theo tính chất quy trình công
nghệ kỹ thuật giản đơn.Phân loại sản xuất công nghiệp theo phơng pháp sản xuất
sản phẩm chỉ có ý nghia với các doanh nghiệp công nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp vì các công nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất giản đơn đều là doanh chế biến kiểu liên tục .
Phân loại sản xuất công nghiệp theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản
xuất sản phẩm sản xuất ra chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu song song vì các doanh nghiệp chế
biến có quy trình công nghệ kỹ thuật giản đơn, các doanh nghiệp công nghiệp chế
biến có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục là doanh
nghiệp công nghiệp sản xuất nhiều.
Sơ đồ tóm tắt phân loại công nghiệp
Theo loại hình công nghệ sản xuất
Khai thác Chế biến
Theo tính chất quy trình cộng nghệ kỹ thuật sản xuất
Giản đơn phức tạp
Theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm sản xuất ra
Sản xuất nhiều Sản xuất hàng loạt Sản xuất
đơn chiếc
Sản xuất hàng Sản xuất hàng
loạt lớn loạt nhỏ
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những hoạt động lâu đời nhất
trong lịch sử loài ngời. Từ xa xa, con ngời đã biết chế biến ra những sản phẩm từ
những nguyên liệu thô xơ để đáp ứng nhu cầu của họ. Ngày nay, các doanh
nghiệp cũng sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Song song với
quá trình sản xuất doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc quản lý chi phí vì
mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất bao giờ cũng phảI có ba yếu tố chính
đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động của con ngời. Sự tham
gia của ba yếu tố này vào quá trình sản xuất dẫn đến dẫn đến sự hình thành khác
nhau những chi phí tơng ứng nh chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí NVL, chi phi nhân công.
Chi phi sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong quá trình
tồn tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời
kỳ: hàng tháng, hàng năm, hàng quý phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ.
Vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vất hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
* Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản lý kinh doanh,
Chi phí hoạt động bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do khách
quan hay chủ quan mang lại.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và dầu t tài chính.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp phân định chi phí đợc chính xác
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả của từng loại hoạt
động kinh doanh một cách chính xác.
* Phân loại chí phí theo từng yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính,NVL
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ
(NVL không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực voà sản xuất kinh doanh (trừ phế liệu thu hồi)
gồm toàn bộ nhiên liêu nh xăng, dầu, mỡ, khí đốt

- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lợng phải trả cho toàn bộ CNV.
- Kinh phí công đoàn, BHXH, BHYK: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả CNV.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của toàn bộ TSCĐ, sử dụng cho sản xuất chi phí dich vụ mua ngoài dung vào
sản xuất kinh doanh (chi phí sử dụng TSCĐ), chi phí thuê vận chuyển, chi phi
điện, nớc mua ngoài.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ, vật liệu: bao gồm toàn bộ
giá trị NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trừ (NVL không dùng hết nhập lại kho và phế kiệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí toàn bộ bằng tiền
cha đợc phản ánh của các yếu tố trên dùng vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và tập hợp chi phí
theo nội dung kinh tế ban đầu.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
- Chi phí NVL trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí vào NVL chính, NVL
phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế biến sản phẩm hay thực hiên
các lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích theo lơng của bộ phận sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất ( trừ chi phí NVL trực tiếp và NC trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: là những chi phí cho phục vụ cho tiêu dùng sản phẩm
trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí mà doanh nghiệp chỉ
ra cho bộ phận quản lý kinh tế, quản lý hành chính trong kỳ.
Các phân loại này giúp doanh nghiệp tính giá thành theo khoản mục một
cách chính xác.
* Phân loại chi phí theo chức năng trong kinh doanh:
- Chi phí sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm trong phạm vi xởng.
- Chi phí tiêu dùng: gồm tất cả chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
dùng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ , dịch vụ
- Chi phí quản lý: gồm các loại chi phí quản lý kinh doanh hành chính và
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định giá thành công xởng, xác
định giá thành hàng tồn kho, làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất
ra hoặc mua về.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó cần
đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc hay
sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tỷ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành (chi phi NVL trực tiếp, NC trực tiếp) các chi phí biến đổi nếu tính
theo một đơn vị sản phẩm thì loại có tính ổn định.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số với khối lợng công việc
hoàn thành với chi phí KHTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, thuê phơng tiện kinh
doanh. Định phí này nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại biến
đổi theo số lợng sản phẩm thay đổi.
1.2.2. Giá thành sản phẩm:
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm
hai mặt đối mặt nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt mà chi phí
doanh nghiệp chỉ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc đó là sản phẩm, công
việc, lai vụ nhất định sẽ hoàn thành phục vụ cho nhu cầu xã hội cần đợc tính giá
thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất tại doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất, tiêu dùng sản xuất.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó
là chi phí sản xuất đã chỉ ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu tạo thành trong
khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành không
những là chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, kế quả của các yếu tố
đầu vào của quả trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả
kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các loại giá thành:
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính toán giá thành sản phẩm đợc
chia thành:
Giá thành kế hoạch: việc tính toán, xác đinh giá thành kế hoạch sản phẩm đ-
ợc tiến hành trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế hoạch
thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và đựơc xem là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của
dịch vụ.
Giá thành định mức: cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng có thể thực hiện trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các
định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức là thớc đo chính xác,
xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t tiền vốn trong doanh nghiệp để
đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã đợc
hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp
đợc trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực
tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
1.2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn luôn đợc biểu hiện ở mặt định
tính và mặt định lợng.
Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí bằng hiện vật hay bằng
tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất hay chế tạo sản phẩm.
Mặt định lợng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại
chi phí tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo để cấu thành sản phẩm hoàn
thành, biểu hiện bằng thớc đo giá trị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp hôm nay luôn quan tâm
đến hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất thu đợc giá trị sử dụng lớn
nhất và luôn tìm đợc biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất để thu đợc lợi
nhuận tối đa.
Trong hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho công tác quản lý thì gía thành sản
phẩm là chỉ tiêu thoả mãn, đáp ứng đợc nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
trong một khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản phảm và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giồng nh chất thì đều là hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chỉ ra trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phạn chi phí sản xuất giữa các kỳ không
giống nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về l-
ợng biểu hiện nh sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
luôn gắn liền với mọi loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí của kỳ thức chuyển
sang( Chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ) và không tính đến chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.
Tuy có những điều khác nhau nh vậy, nhng về nội dung cơ bản của chúng
đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động
sản xuất. Sự tiết kiệm và lãng phí của doanh nghiệp và chi phí sản xuất có ảnh h-
ởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Quản lý giá thành phải gắn
liền với chi phí sản xuất.
1.3. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh cần đợc tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân
tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm, phạm vi tập hợp chi phí có thể là:

- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất giai đoạn
công nghệ.
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc lao vụ, công trình hay hạng
mục công trình.
Các căn cứ để xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm. Nếu
doanh ntghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là toan bộ quy trình công nghệ, nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất
phức tạp, có hai dạng:
- Cộng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục: có nhiều giai đoạn khác nhau,
sản phẩm của giai đoạn này là đối tợng chế biến của giai đoạn sau, ở
dạng này thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn
công nghệ.
- Công nghệ phức tạp kiểu chế biến song song: Đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Ngoài ra ngời ta có thể dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất dựa vào loại
hình sản xuất, dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ, khả năng quản lý của
doanh nghiệp hoặc dựa vào yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, quản lý tinh giá
thành mới tổ chức đứng đắn đợc công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ
đó giúp cho công tác tính giá thành đợc thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.3.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.3.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu phụ, nhiên
liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên, vật
liệu này có thể xuất kho ra để sử dụng hoặc mua về đem vào sử dụng ngay hoặc
do tự sản xuất da vào sử dụng ngay. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng hạch toán chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận
sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v ) thì hạch toán trực tiếp cho
đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đ-
ợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng
sản phẩm công thức phân bổ nh sau:
= x
Trong đó:
Hệ số ( hay tỷ
lệ) phân bổ
=
Tổng chi phí vận liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
x 100
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất( phân xởng, bộ phận sản xuất )
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết;
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể;
- Xuất kho nguyên, vật, liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên, vật liệu
- Trờng hợp nhận nguyên, vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 ( 1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331, 111, 112 Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 154 Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 311, 336, 338 - Vật liêu vay m ợn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ Tk 152 Nguyên, vật liệu
Có TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét