Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia việt hà

- Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng. nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí.
- Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ
để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
- Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác
xây dựng cơ bản để hình thành TS CĐ.
- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật
liệu trên
2/ Đánh giá NL,VL
2.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá nguyên liệu,vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định.Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
(trong đó bao gồm cả nguyên liệu,vật liệu) phải được ghi nhận theo nguyên tắc
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được.
2.2 Đánh giá NL,VL theo nguyên tắc giá gốc nhập - xuất kho
2.2.1 Giá thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực
tế của chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
• Đối với vật liệu mua ngoài
Giá gốc Giá mua Các loại Chi phí
NL,VL = ghi trên HĐ sau + thuế không + có liên quan
mua ngoài khi trừ đi các khoản được hoàn trực tiếp đến
nhập kho chiết khấu,giảm trừ lại việc mua hàng
- Các loại thuế không được hoàn lại : thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm : chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm… từ nơi thu mua về đến kho
của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có).
5
• Đối với giá gốc NL,VL tự chế biến nhập kho:
Giá gốc VL nhập kho = Giá thực tế VL xuất chế biến + Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến
nguyên liệu,vật liệu.
• Đối với thuê ngoài gia công chế biến:
Giá gốc Giá thực tế Tiền thuê Chi phí vận chuyển
NL,VL = VL xuất thuê + ngoài gia + bốc dỡ và các chi phí
nhập ngoài gia công công chế khác
kho chế biến biến
• Đối với giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ
phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia
góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận
• Đối với giá gốc nguyên liệu,vật liệu nhận biếu tặng
Giá gốc NVL Giá trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác có liên
nhập kho = của những NL,VL + quan trực tiếp đến
việc
tương đương tiếp nhận
• Đối với giá gốc của nguyên liệu,vật liệu được cấp
Giá gốc Giá ghi trên sổ Chi phí vận chuyển
nguyên = của đơn vị cấp trên + bốc dỡ,chi phí có liên
vật liệu hoặc giá được đánh giá quan trực tiếp khác
Nkho lại theo giá trị thuần
• Đối với giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện
2.2.2 Giá thực tế xuất kho
Do giá gốc của nguyên liệu,vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau
như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng
một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
6
• Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên liệu,vật
liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh
nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu,vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được
• Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho được
tính theogiá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền
cuối kỳ.Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp(bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập)
Giá trị thực tế = Số lượng x Đơn giá bình
NL,VL xuất kho NL,VLxuất kho quân gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương án sau:
- Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá
bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ )
Đơn giá Giá trị thực tế NL,VL + Giá trị thực tế NL.VL
bình quân tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
gia quyền cả =
kỳ dự trữ Số lượng NL,VL + Số lượng NL,VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
- Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(còn gọi là
giá bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá Giá trị thực tế NL,VL + Giá trị thực tế NL,VL
bình quân tồn kho trước khi nhập nhập kho trong kỳ
gia quyền =
sau mỗi Số lượng NL,VL + Số lượng NL,VL
lần nhập tồn kho trước khi nhập Nkho của từng lần nhập
• Phương pháp nhập trước, xuất trước : Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
7
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
• Phương pháp nhập sau, xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước đó .Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp giá hạch toán (Phương pháp hệ số chênh lệch giá)
Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Hệ số giá Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
vật liệu =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá thực tế xuất kho x Hệ số CL giá
III- NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
* Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu,vật liệu
nhập, xuất và tồn kho
* Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá
nguyên liệu,vật liệu nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng
ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế
độ chứng từ kế toán.
* Mở các loại Sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu,vật liệu
theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
8
* Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
nguyên liệu,vật liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các
trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên
nhân và biện pháp xử lý.
* Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu,vật liệu theo chế độ quy định
của Nhà nước.
* Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu,vật liệu
phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo
quản và sử dụng nguyên liệu,vật liệu.

IV-THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT KHO NL,VL VÀ CÁC CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN CÓ LIÊN QUAN
1/ Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu
xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận để đánh giá hàng
mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết
quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” Sau đó
bộ phận cung cấp hàng lập “ Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận
hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho.
Thủ kho sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập
và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho,
trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho
bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản . Hàng ngày hoặc định
kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
2/ Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết
Phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư
9
viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho
xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn
kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển
Phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số
liệu ghi sổ kế toán.
3/ Các chứng từ kế toán có liên quan
3.1 Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
* Phiếu nhập kho( Mẫu 01-VT )
* Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT )
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT- 3LL )
* Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT )
* Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH)
3.2 Các chứng từ kế toán hướng dẫn
* Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04- VT )
* Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05- VT )
* Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)
V- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,VẬT LIỆU
1/ Phương pháp ghi thẻ song song
1.1 Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho, thủ kho ghi chép tình hình Nhập- Xuất- Tồn trên Thẻ kho về mặt số
lượng.
- ở phòng kế toán sử dụng Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
Nhập- Xuất-Tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
1.2 Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
1 1
3
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
2 2

4 Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5

2/ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
2.1 Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho
vật liệu giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá
trị của từng thứ vật liệu theo từng kho.Sổ này được mở cho cả năm, ghi một
tháng một vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
2.2 Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển


11
Sổ chi tiết VL
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3/ Phương pháp sổ số dư (mức dư)
3.1 Nguyên tắc kế toán chi tiết:
- Ở kho:hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho giao
chứng từ, cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho ghi số liệu tồn kho của từng
danh điểm vật liệu vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán vật liệu
- Ở phòng kế toán : khi nhận được chứng từ do thủ kho giao, kế toán phân
loại chứng từ đồng thời căn cứ vào giá hạch toán của từng loại vật liệu tính ra
tổng số tiền và ghi vào sổ cột tiền giao nhận trên chứng từ. Cuối tháng sau khi
nhận do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào giá hạch toán để tính thành tiền. Sau
đó đối chiếu trên bảng luỹ Nhập- xuất- tồn vật liệu
3.2 Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư:

12
Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng giao
nhận chứng
từ nhập
Bảng giao
nhận chứng

từ xuất
Sổ tổng hợp
nhập xuất tồn
Bảng lũy kế
nhập xuất tồn
(1)
(2)(2) (4)
(3) (3)
(5)
(6)
(1)

VI- KẾ TOÁN TỔNG HỢP NL,VL
1/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.1 Đặc điểm :
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho…Hiện nay phương pháp này
được sử dụng phổ biến ở nước ta
1.2 Tài khoản sử dụng:
TK 151- “Hàng mua đang đi trên đường”
• Kế toán sử dụng TK 151- Hàng mua đang đi trên đường, để phản ánh giá trị
vật tư, hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của DN, còn đang trên
đường vận chuyển đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến DN nhưng đang
chờ kiểm nhận nhập kho…
• Kết cấu và nội dung TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
 Bên nợ:
Giá trị vật tư hàng hoá đã mua đang đi trên đường
 Bên có:
Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển
giao thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho các khách hàng
13
 Số dư bên nợ:
Giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về Nkho ( hàng đi đường )
TK 152 - “Nguyên liệu,vật liệu”
• Kế toán sử dụng TK 152- NL,VL để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến
động tăng, giảm các loại nguyên liệu,vật liệu trong kho của DN
• Kết cấu và nội dung TK 152- NL,VL
 Bên nợ:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác
- Trị giá nguyên liệu,vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
 Bên có:
- Trị giá thực tế nguyên liệu,vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu,vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá;
- Trị giá nguyên liệu,vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê;
 Số dư bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu,vật liệu tồn kho cuối kỳ.
• TK 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, tuỳ theo yêu cầu
quản lý của từng DN.
TK 331- “Phải trả cho người bán”
• Kế toán sử dụng TK 331- Phải trả cho người bán, để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả của DN cho người bán vật tư, hàng hoá,
người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký.Tài khoản này cũng
được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ
• Kết cấu và nội dung TK 331 - Phải trả cho người bán
 Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán , người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét