Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn này đợc dùng để đầu t vào các loại tài sản cố định, và một phần tài sản lu
động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, thờng dới một
năm mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời,
nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, vốn của các doanh nghiệp đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, một nguồn đều có những u nhợc điểm nhất
định. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp có hiệu quả thì
cần có sự phân loại vốn. Có nhiều cách phân loại vốn dựa trên những tiêu thức
khác nhau, sau đây chỉ nêu một số phơng pháp phân loại chủ yếu.
1.3. Phân loại vốn
1.3.1. Phân loại vốn xét theo đặc điểm của tài sản
Theo cách phân loại này thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành vốn cố định và vốn lu động .
*Vốn lu động và đặc điểm của vốn lu động. Vốn lu động là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản lu động (TSLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ
là loại tài sản mà thời gian thu hồi, luân chuyển thờng trong vòng 1 năm hoặc
không quá 1 chu kỳ kinh doanh.TSLĐ tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh và biến động rất nhanh, vì vậy việc quản lý và sử dụng TSLĐ nh thế
nào sẽ có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái
biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của nó đợc dịch chuyển một lần vào
5
giá trị của sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định đến sự luân chuyển của
vốn lu động đó là:
Bắt đầu tuần hoàn, vốn lu động đợc đầu t để mua sắm nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất. Khi quá trình sản xuất đợc hoàn thành lúc đó vốn lu
động dã tạo thành sản phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn khi sản phẩm đợc tiêu thụ
thì lúc đó vốn lu động trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất. Sự tuần hoàn nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều
vào việc xác định nhu cầu thờng xuyên, tối thiểu về vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì cần phân loại vốn lu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại vốn lu động theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh theo cách phân loại này vốn lu động có thể phân thành 3 loại:
Vốn dự trữ: biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản dự trữ
trong doanh nghiệp.Tài sản dự trữ là các loại tài sản cha đợc đa vào quá trình sản
suất hoặc lu thông, nh giá trị còn lại của tài sản lu động nguyên vật liệu tồn kho,
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng
Vốn sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản sản
xuất trong doanh nghiệp.Tài sản sản xuất là các loại tài sản đang trực tiếp tham
gia vào quá trình sản uất nh sản phẩm dở dang đang nằm trên dây chuyền sản
xuất, các loại chi phí tiền lơng, chi phí quản lý.
Vốn lu thông: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản lu
thông của doanh nghiệp.Tài sản lu thông là các loại tài sản đang tồn tại trên lĩnh
vực lu thông nh hàng hoá hơn gửi bán, chi phí bán hàng, các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng.
Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
6
Phân loại vốn lu động theo hình thái biểu hiện theo cách phân loại này vốn
lu động có thể chia thành 2 loại:
+ Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán.
Theo các cách phân loại trên thì doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu
của vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.Vậy các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu vốn lu động khác nhau việc phân tích vốn lu động của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số VLĐ mà doanh nghiệp mình quản lý và sử dụng
VLĐ có hiệu quả hơn.
*Vốn cố định: Là bộ phận vốn nằm trong giá trị còn lại của tài sản cố
định.Tài sản cố định là loại tài sản mà thời gian thu hồi luân chuyển thờng lớn
hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Do tài sản cố định có chu kỳ vận động
dài, do đó sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số vốn ban đầu đã đầu t cho tài
sản cố định.Trong thời gian dài nh vậy đồng vốn luôn luôn bị đe doạ bởi những
rủi ro, bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan làm thất thoát vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định của doanh nghiệp thì đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng
trớc để mua sắm hay lắp đặt các tài sản hữu hình và vô hình đợc goi là vốn cố
định của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định, nó có ảnh hởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể khái quát một số nét đặc trng về sự vận
động của vốn cố định nh sau:
-Vốn đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ của quá trình kinh doanh.
7
-Vốn cố định đợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
-Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, một phần vốn cố định đợc luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dới nhiều hình thức, chi phí khấu hao tơng
ứng với sự hao mòn của tài sản cố định.
Do đặc điểm của vốn cố định là luân chuyển dần nên sau nhiều chu kỳ sản
xuất thì vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
Những đặc điểm của vốn cố định trên đây cho thấy việc quản lý vốn cố định
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định.
Phân loại vốn cố định của doanh nghiệp.
Muốn quản lý và sử dụng vốn cố định thì doanh nghiệp cần tiến hành phân
loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Sau đây là một số cách phân loại thông thờng.
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Theo phơng pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiên vận
tải, vật kiến trúc những loại tài sản cố định này có thể là những đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hay một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, nh-
ng nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thơng
mại
8
Cách phân loại trên giúp cho doannh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t vào tài sản
cố định hữu hình hay vô hình để có những quyết định đầu t có hiệu quả cao nhất.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng. Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo
an ninh của doanh nghiệp.
+ Các tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nớc. Đó là những
tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu tài sản cố định
của mình theo mục đích sử dụng của nó.Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố
định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất .
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định, tài sản cố định của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Là những tài sản cố định của doanh nghiệp đợc
hình thành sau quá trình thi công xây dựng.
+ Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dụng cụ trong
hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, thiết bị
công tác, thiết bị chuyên dụng, những máy móc đơn lẻ.
9
+ Phơng tiên vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vật tải nh
phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng dẫn nớc khí đốt
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dụng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, dụng cụ đo lờng
kiểm tra chất lợng.
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vờn cây
lâu năm nh vờn chè, cà phê, cao su, cây ăn quả và súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm nh đàn bò, đàn ngựa
+ Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các loại tài sản cố định khác ch-
a liệt kê vào các loại trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố định
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc quản lý sử dụng tài sản cố định và tính
toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định ngời ta chia tài sản cố định
thành:
+Tài sản cố định đang sử dụng là những tài sản cố định của doanh nghiệp
đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi
sự nghiệp hay
an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định cha cần dùng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện taị
cha cần dùng, đang đợc dự trữ để sau này sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần dụng chờ thành lý là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần đợc thành lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu .
10
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố
định của doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng chúng.
1.3.2. Phân loại vốn xét theo mức độ tham gia của vốn vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Có thể chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 bộ phận: Vốn luân
chuyển và vốn ngoài luân chuyển.
- Vốn luân chuyển là vốn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn ngoài luân chuyển là số vốn không tham gia vào trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Nh khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ, các loại tài sản cố
định không cần dùng, chờ thanh lý
Cách phân loại này cho biết doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời đối
với bộ phận vốn ngoài luân chuyển.
1.3.3. Phân loại vốn xét theo sự biến động về số lợng vốn sau một kỳ
kinh doanh.
Ngời ta chia tổng số vốn của doanh nghiệp làm 2 loại: Vốn ban đầu và vốn
tăng giảm thêm .
Vốn ban đầu là số vốn lu động và vốn cố định có vào ngày đầu kỳ sản xuất
kinh doanh. Cơ cấu vốn này đã đợc xác định lúc đầu kỳ và nó là điều kiện để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số vốn tăng giảm thêm là chênh lệch giữa số vốn lu động và vốn cố định
cuối kỳ với số vốn lu động và vốn cố định đầu kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp việc kiểm soát sự tăng trởng của vốn
và sự biến động về cơ cấu vốn
1.4.Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.
11
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đó trớc hết phải có vốn.Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đợc vận
động liên tục và có những đặc điểm rất khác nhau. Sau các chu kỳ sản xuất thì đòi
hỏi trớc hết đó là số vốn bỏ ra không đợc để hao hụt, mất mát mà nó phải sinh sôi,
nảy nở. Đồng vốn bỏ ra phải có khả năng sinh lời cao, đó là vấn đề thiết yếu nhất,
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hay nói một cách
khác hiệu quả hoạt động sản xuất doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt
các biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và tài chính.Việc tổ chức đảm bảo, đầy
đủ, kịp thời về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ những nguyên nhân
chủ yếu sau.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ một quy mô
nào đều có lợng vốn nhất định.
- Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn
đầu t cho các sản xuất kinh doanh ngày cằng tăng. Do vậy việc tổ chức huy động
vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho doanh nghiệp có thể chớp đợc
thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
- Lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp giảm bớt đợc
chi phí sử dụng vốn cũng nh giảm bớt tiền lãi vay. Điều đó có tác động rất lớn đến
việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong cơ chế tập trung bao cấp trớc đây.Tất cả các nhu cầu về vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc đều đợc bao cấp qua nguồn vốn cấp phát
của ngân sách Nhà nớc và qua nguồn vốn tín dụng với lãi suất u đãi của ngân
hàng. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về vốn thì có thể xin Nhà nớc cấp phát thêm.
Cho nên có thể nói rằng ở cơ chế bao cấp thì vốn của doanh nghiệp Nhà nớc hầu
nh đợc Nhà nớc cấp cho toàn bộ. Vì thế khi sử dụng vốn, doanh nghiệp không cần
quan tâm đến hiệu quả, vì nếu kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nớc bù đắp và trang
12
trải mọi thiếu hụt, đồng thời vai trò khai thác thu hút vốn không đợc đề ra nh một
yêu cầu cấp bách có tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.Việc khai thác thu
hút vốn trở nên rất thụ động, vì vậy đã thủ tiêu tính chủ động của các doanh
nghiệp Nhà nớc trong việc tổ chức đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen
hoạt động, các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ còn là một bộ phận song song cùng tồn
tại với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các khoản bao cấp về
vốn qua cấp phát của ngân sách Nhà nớc không còn nữa, doanh nghiệp phải tự
trang trải mọi chi phí và đảm bao kinh doanh có lãi. Phải quản lý sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả. Hơn nữa để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới
doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị hiếu của thị trờng, đầu t, đổi
mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và tìm
cách hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Muốn làm đợc điều
đó doanh nghiệp phải có vốn, do đó nếu nhu cầu về vốn để đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh, cho sự phát triển những ngành nghề mới đã trở thành động lực và là
một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
Nhà nớc nói riêng.
- Nh vậy việc huy động và sử dụng hiệu quả vốn đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Nó quyết
định đến sự sống còn và tơng lai phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là
các doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn cần thiết, cân nhắc lựa
chọn các phơng án đầu t có hiệu quả và lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích
cực .
- Từ những phân tích trên, cho ta thấy sự cần thiết của việc tổ chức và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp cần
chú trọng hơn trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đảm bảo số vốn hiện có bằng các biện
pháp quản lý tổng hợp, khai thác triệt để khả năng vốn hiện có để mang lại nhiều
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả thì càng có
thể sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh
13
nghiệp phải sử dụng hợp lý có hiệu quả từng đồng vốn nhằm làm cho vốn đợc thu
hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất, có thể mua sắm đợc nhiều trang thiết bị, vật t hơn,
sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận. Việc
tăng tốc độ chu chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, qua đó
vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt số vốn cần thiết mà vẫn hoàn thành đ-
ợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trớc. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lu
thông và hạ giá thành sản phẩm. Mục tiêu kinh doanh của mọi doanh nghiệp là h-
ớng tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản của tái sản xuất mở rộng.
Đặc biệt trong điều kiện hạch toán kinh doanh, doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển đợc hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận
hay không? Vì vậy lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy quan trọng đồng thời là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm đợc việc đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tăng cờng công tác tổ chức quản lý và trong đó có việc tổ chức và
quản lý sản xuất nói chung và vốn nói riêng. Có nh vậy mới mang lại lợi nhuận
cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
- Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tăng
trởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
1.5. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hởng.
1.5.1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn.
Khái niệm :
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét