Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Cổ phần hóa

Các chính sách về kinh tế , tài chính đối doanh ngiệp nhà nớc đã đợc
thay đổi theo hớng tự gio hoá giá cả . chi phí ngân sách nhà nớc bù lỗ , bù giá
bổ sung vốn lu động cho khu vực này giảm đáng kể . tuy nhiên t tởng bao cấp
trong đầu t vấn còn rất nạng nề . tất cả các doanh ngiệp đợc thành lập đều đợc
cấp ngân sách từ nhà nớc. hàng năm trên 85%vốn tín dụng với lãi suất u đãi đ-
ợc dành cho cac doanh ngiệp nhà nớc vay . tài sản tiền vốn của nhà nớc giao
cho doanh ngiệp chủ yếu là không đợc bảo tồn và phát triển . theo báo cáo của
tổng cục thống kê, hầu hết cac doanh nghiệp nhà nớc mới chỉ bảo tồn đợc vốn
lu động, còn vốn cố định thì mới chỉ bảo tồn ở mức 50% so chỉ số lạm phát
hai nghành chiếm giữ vốn lớn nhất là công nghiệp và thơng nghiệp (72.52%)
lại là hai nghành có tỷ lệ thất thoát lớn nhất (16.41%và 14,95% ) . vấn đề nợ
nần vòng vo mất khả năng thanh toán còn xảy ra khá ngiêm trọng do vấn đề
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp chậm đổi mới , đồng thời nạn tham
nhũng lãng phí diễn ra khá nghiêm trọng ,từ những hoạt động yếu kém của
doanh ngiệp nhà nớc chúng ta thấy rằng vì sao lại cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc, dó là tính tất yếu của quá trình phát triển các doanh nghiệp nhằm
khắc phục nhứng yếu kém do doanh nghiệp nhà nớc mắc phải.
I.3 Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Là để huy động vốn tạo điều kiện cho ngời lao động làm chủ thực sự
trong doanh nghiệp tạo động lực bên ngoài thay đổi phơng thức quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh ngiệp .
Về việc huy động vốn thì trong thời gian qua thì ngân sách nhà nớc đã đầu t
một tỷ trọng vốn lớn cho các doanh nghiệp nhà nớc nhng hiệu quả thu lại rất
thấp trong khi ngân sách nhà nớc có hạn và phải dàn trải cho nhiều khoản chi
tiêu khác . Qua số liệu điều tra năm 1995 ( tổng cuc thống kê ) cho thấy.
Trong 6544 doanh nghiệp nhà nớc (trong tổng số 7060 doanh nghiệp) đang
hoạt động có 3268 doanh nghiệp thuộc dạng giải thể hoặc chuyển đổi hình
thức sở hữu, chiếm 49,95% số doanh nghiệp đợc nhà nớc đầu t. Để xử lý tình
trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý tài chính có hiệu lực, thực sự rằng buộc
5
trách nhiệm, trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc thì giải
pháp cần làm là thực hiện cổ phầ hoá một số doanh nghiệp nhà nớc.
Cổ phần hoá cho phép tách quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản của
doanh nghiệp nhằm đa lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Cổ phần hoá sẽ
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách nhanh chóng để phát
triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn vốn dồi
dào trong dân c sẽ đổ vào nơi có lợi nhuận cao, làm cho các doanh nghiệp cổ
phần hoá, ngày càng có vốn lớn từ đó có điều kiện trang bị kỹ thuật hiện đại
hơn, mở rộng sản xuất. Đồng thời nguồn vốn ngày càng đựoc sử dụng tốt . tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên tục.Cổ phiếu có thể
chuyển nhợng cho nhau sẽ thúc đẩy lu thông tiền vốn. Mặt khác doanh nghiệp
có thể phát hành trái phiếu để bổ xung thêm vốn khi cần thiết. . Các doanh
nghiệp khi đã cổ phần hoá sẽ liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc từ đó thu hút đợc nhiều vốn hơn nữa. góp phần quan trọng nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp , tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu trong đó có đông đảo lực lợng lao động mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng
động cho doanh nghiệp để sử dụng hiệu quả vốn và tài sản của nhà nớc và
doanh nghiệp . đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự ngòi lao động , của
các cổ đông tăng cờng sự giám sát nhà đầu t đối doanh nghiệp , đảm bảo hài
hoà lợi ích nhà nớc , doanh nghiệp, nhà đầu t, và ngời lao động . nâng cao hiệu
quả hoạt động doanh nghiẹp nhà nớc gỉảm thâm hụt ngân sách nhà nớc . là
những mục tiêu đầu tiên và trực tiếp tuy nhiên tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, quan
điểm, của từng nớc mà mục tiêu khác nhau .
Nh các nớc t bản phát triển đó là xoá bỏ độc quyền nhà nớc quy định
cho một số doanh nghiệp nhà nớc, buộc doanh nghiệp này năng cao khả năng
cạnh tranh. So với khu vực kinh tế t nhân, các ngành các lĩnh vực lâu nay nhà
nớc độc quyền nhng xét thấy không cần thiết nữa.
Nhà nớc có điều kiện tập trung vào các ngành then chốt mũi nhọn, đòi hỏi
hàm lợng khoa học kỹ thuật cao để năng cao sức cạnh tranh các sản phẩm
6
quan trọng của đất nớc trên thị trờng thế giới cũng nh tập trung vào chức năng
ổn định kinh tế vĩ mô.
Thực hiện một số phân phối có lợi cho những ngời có thu nhập thấp, tạo
sự ổn định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang bị trì trệ.
ở nhóm các nớc đang phát triển, nhìn chung đèu có đề cập đến 5 mục tiêu cổ
phần hoá nêu trên, ngoài ra còn bổ xung thêm một số mục tiêu có tính chất
đặc thù là.
Giảm các khoản nợ nớc ngoài ngày càng tăng do phải bù đắp các khoản
thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc.
Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài để đổi mới kỹ thuật và hoạ tập quản lý, tạo
ra một nền kinh tế thị trờng mở cửa để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
nhà nớc, năng cao chất lợng hàng hoá và dịch vụ trong nớc.
Tạo dựng và phát triển một thị trờng tài chính gồm thị trờng t bản, thị
trờng chứng khoán, thị trờng tiền tệ hoàn chỉnh trong nớc.
ở các nớc SNG và Đông Âu, dới chính thể mới, việc tiến hành cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc, ngoài những mục tiêu đã nêu ở hai nhóm nớc nói
trên, còn có thêm một số mục tiêu đặc thù sau.
Giảm nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế và xoá
bỏ hệ thống kế hoạch hoá tập trung đang gây ra tình trạng kém hiệu quả trong
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đang đẩy nền kinh tế đi đến sự
khủng hoảng.
Tạo ra hệ thống kinh tế thị trờng và tăng nhanh khu vực kinh tế t nhân
để dân chủ hoá hoạt động kinh tế và tạo ra mối tơng quan hợp lý của các khu
vực kinh tế trong nền kinh tế thị trờng hỗn hợp có sự điều tiết của nhà nớc.
I.4 Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
- Giữ nguyên vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp , phát hành thêm cổ
phiếu thu hút vốn
- bán một phần nớc hiện có tại doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu thu
hút vốn .
7
- bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp
- thực hiện các hình thức thứ hai hoặc thứ ba kết hợp với phát hành cổ
phiếu thu hút vốn
I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Thực tiễn và nhiều công trình nghiên cứu các nớc chỉ ra rằng việc thực
hiện cổ phần hoá gồm nhiều giai đoạn : chuẩn bị điều kiện về tổ chức , lựa
chọn các mục tiêu , phơng hớng thực hiện ,kiểm soát và điều chỉnh . tuy nhiên
các giai đoạn không có s phân định rõ rệt nhng nó có ỹ nghĩa chỉ đạo về mặt
thực tiến : khuyễn khích tính thận trọng với những giải pháp phù hợp dựa trên
những điều kiện thực tế . tính quá trình tỏ ra thích hợp với cả chính phủ đang
cần có thời gian nắm bắt và kiểm soát , cũng nh công chúng đang cần thời
gian để tìm vào sự ổn định , lâu dài về chính sách của chính phủ . ở việt nam
chúng ta trong hoàn cảnh thiếu điều kiện quan trọng để thực hiện cổ phần hoá
thì việc quán triệt quan điểm trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc là cần thiết để chống những t tởng và biểu hiện nóng vội , chủ quan duy ý
chí , muốn hoàn thành công việc này trong một thời gian ngắn .
Nh vậy , qua thực tiễn tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp ở
nớc ta , và qua kinh nghiệm cơ bản của một số nớc xung quanh chúng ta thấy
việc cổ phần hoá đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách các doanh
nghiệp nhà nớc phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế thị trờng hiện đại là
một quá trình lâu dài vừa làm vừa rút kinh ngiệm cụ thể , là công viêc hết sức
phức tạp đòi hỏi thực hiện trong nhiều năm.
8
PHầN II: vẫn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong
quá trình cổ phần hoá
2.1 Những khái niệm
2.1.1. Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá
Là những giá trị hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hiện có
của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá , có tính đến khả năng sinh lời
của doanh nghiệp mà ngời mua ngời bán cổ phần đều chấp nhận đợc. Giá trị
9
thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các
khoản nợ phải trả quỹ khen thởng quỹ phúc lợi.
Giá trị doanh nghiệp bao gồm giái trị quyền sử dụng đất, giá trị vốn
góp liên doanh doanh nghiệp khác
Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá không bao gồm tài sản doanh
nghiệp thuê mợn, nhần góp vốn liên doanh, liên kết các tài sản khác không
phải của doanh nghiệp.
- Những tài sản không cần dùng chờ thanh lý
- Giá trị các khoản phải thu khó đòi đã đợc trừ vào giá trị doanh ngiệp
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình
hoán trớc thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp.
- Các khoản đầu t dài hạn vào doanh nghiệp khác đợc cơ quan thẩm
quyền quyết định chuyển cho đối tác khác.
- Tài sản thuộc công trình phúc lợi đợc đầu t bằng quỹ khen thởng, từ
quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công ty cổ phần thì gía trị phần
vốn nhà nớc tại doanh nghiệp tùy thuộc vào yếu tố doanh nghiệp khác nhau
mà nhà nớc nắm giữ những phần vốn nhất định thông qua tỷ lệ cổ phần:
Thông thờng tỷ lệ cổ phần hay giá trị phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp chia
làm ba loại
- Nhà nớc nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối
- Nhà nớc nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp
- Nhà nớc không nắm giữ cổ phần ở doanh nghiệp
2.1.3 Lợi thế doanh nghiệp trong quá trìng cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc.
Đợc xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhậm doanh
nghiệp trên phần vốn nhà nớc của doanh nghiệp binh quân trong ba năm liền
kế trớc khi cổ phần hoá so với lãi suất trái phiếu của chinh phủ kỳ hạn 10 năm
10
ở thời điểm gần nhất nhân với giá trị phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp ở thời
điểm định giá.
Nếu doanh nghiệp có giá trị thơng hiệu đợc thị trờng chấp nhận thì
xác định căn cứ vào thị trờng.
2.2 Những phơng pháp xây dựng giá trị doanh nghiệp và những
điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp
2.2.1 Những căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ
phần hoá
- Số liệu trong sổ sách kế toán doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá
- Số lợng và chất lợng tài sản theo kiểm kê và phân loại tài sản thực tế
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá
- Giá trị quyền sử dụng đất , lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị
trí địa lý hay uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về thơng hiệu ,sản
phẩm doanh nghiệp
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhận
trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
2.2.2. phơng pháp xá định giá trị của doanh nghiệp trong quá trình
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .
Tuỳ theo điều kiện nghành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh và điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp cho phép áp dụng các phơng pháp khác
nhau để xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá theo hóng
dẫn của bộ tài chính sau đây là một vài phơng pháp xác định giá trị doanh
nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Xét về hình thức cổ phần hoá là việc nhà nớc bán một phần hay toàn bộ
giá cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các tổ chức trong và ngoài
doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trờng chứng khoán
.việc xác định chính xác giá trị doanh nghiệp sẽ tránh thiệt hại cho hai bên
tham gia mua và bán . khi giá trị doanh nghiệp đợc định giá thấp hơn giá trị
của nó thì làm mất vốn của nhà nớc , ngợc lại định giá cao hơn giá trị doanh
11
nghiệp thì gây thiệt hại cho ngời mua và không bán đợc cổ phần của doanh
nghiệp
- Phong pháp tài sản ròng : phơng pháp này xác định giá trị của doanh
nghiệp dựa trên giá thị trờng của các tài sản của nó , theo phơng pháp này ,giá
thị trờng của tài sản đợc tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán và tham khảo
giá thị trờng của loại tài sản tơng tự hay cùng loại . giá trị vốn cổ phàn đợc
tính toán nh sau
VE=VA-VD
Trong đó : VE ;Giá trị thị trờng của vốn cổ phần
VA :Giá thị trờng của tài sản
VD: Giá thị trờng của nợ
- Phơng pháp định giá theo khả năng sinh lời
Giá trị của doanh nghiệp có thể đợc tính bằng giá trị hiện tại của các
dòng lợi nhuận dự tính thu đợc trong tơng lai :
GTDN =
n
n
t
t
n
t
)k(
V
)k(
F
+
+
+

=
11
1

Trong đó Ft : lợi nhuận dự kiến năm t
Vn :Giá trị thanh lý máy móc thiết bị năm n
K : lái suất chiết khấu
- Giá trị doanh nghiệp cũng có thể đợc tính thông qua lợi nhuận bình quân
và tỷ suất lợi nhuận bình quân
Fi: lợi nhuận này dự tính thu đợc căn cứ vào số liệu thống kê của các
năm gần nhất với thời điểm định giá và phơng án kinh doanh dự tính đối
doanh nghiệp
Tf : Tỷ suất lợi nhận d kiến thu dợc của doanh nghiệp kinh doanh trong
nghành nghề .
- Phơng pháp giá trị hiện tại của các lợi ích ròng kỳ vọng trong tơng lai
V
dn
= +
Trong đó
Vdn= giá trị của doanh nghiệp
12
Bt= Lợi ích kỳ vọng của doanh nghiệp tại năm thứ t
Ct= Chi phí kỳ vọng tại năm thứ t mà doanh nghiệp phải ghánh chịu
Vn = giá trị thanh của doanh nghiệp tại năm thứ n
K=tỷ suất chiết khấu ( tỷ suất vốn hoá hay chi phí vốn )
- Phơng pháp hiênh tại hoá và định lợng của Goodwill.
Về thực chất đợc xây dựng và phát triển dự trên hai công thức tổng quát là.
V
0
=

=
n
t
+
GW =

=
n
t

Trong đó
Vo: Giá trị doanh nghiệp
Rt : Khản thu năm t
Vn: Giá trị bán lại hoặc thanh lý năm n
At :Giá trị tài sản đa vào kinh doanh
R : Tỷ suất lợi nhuận bình thờng của tài sản
I :Tỷ suất hiện tại hoá
N:Số năm nhận đợc khoản thu
Các công thức trên đã chỉ ra một nguyên lý chung : giá trị doanh nghiệp đ-
ợc xác định bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tơng lai . còn
goodwill lại đợc tính bằng giá trị hiện tại của các khoản siêu lợi nhuận mà
doanh nghiệp tạo ra đơc trong n năm tồn tại . Từ các công thức trên , các nhà
kinh tế ,các chuyên gia định giá , các nhà đầu t ,ngời mua ngời bán doanh
nghiệp có thể tha hồ mà phát triển ý tởng của mình về xác định các tham số
Rt, Vn, i ,r , n, các tham số dó luôn thay đổi trong cách nhìn nhận và đánh
giá của mỗi ngời ,ssó là lý do dẫn tới s chênh lệch rất lớn về giá trị doanh
nghiệp theo những cách đánh giá khác nhau , gây nên trở ngại trong quá trình
giao dịch , thơng thuyết và bán doanh nghiệp trong thực tế .
13
Nh vậy , để xác định giá tri của doanh nghiệp ta cần ớc lợng các tham số trên
đây là một vẫn đề không đơn giản . ta nhận thấy rằng viec các doanh nghiệp
xác định giá trị theo công thức một sẽ là khác nhau vì một số lý do sau
Thứ nhất các nhà hoạt động kinh tế tại các khu vực khác nhau của
nền kinh tế mà đặc biệt là của chính phủ và t nhân , thờng theo đuổi cách phân
loại khác nhau vê lợi nhuận và chi phí . Trong trờng hợp chuyển đổi từ khu vc
kinh tế sang khu vc t nhân , đây là điều có ảnh hởng rất lớn.
Thứ hai, ngay trong cùng khu vực của nền kinh tế các nhà hoạt động
khác nhau thờng có các kỳ vọng khác nhau về lợi nhuận và chi phí của doanh
nghiệp.
Thứ ba, các nhà hoạt động khác nhau thờng có những thông tin khác
nhau về doanh nghiệp và có những cơ hội đầu t khác nhau, nên tỷ xuất chiết
khấu đợc lựa chọn khác nhau.
Nh vậy, do vị thế khác nhau đối với doanh nghiệp, mỗi bên hữu quan
của doanh nghiệp sẽ định giá doanh nghiệp theo các lợi ích và chi phí có liên
quan đến mình. Trong bối cảnh đó, để nghiên cứu định giá của doanh nghiệp
khi chuyển đổi sở hữu ta cần có sự thống nhất một số khái niệm nhất định.
14

Xem chi tiết: Cổ phần hóa


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét